Việc xác định nội dung tố cáo liên quan đến chức năng quản lý nhà nước của cơ quan nào thì cơ quan đó có trách nhiệm giải quyết là chưa đủ, do vậy Luật tiếp tục quy định người có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính trong cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền
Giám đốc thẩm và tái thẩm trong vụ án hành chính. Thạc Sĩ Luật Sư Võ Mộng Thu. 13/08/2022 08:30. Luật Hành Chính. 3. Giám đốc thẩm là xét lại bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật nhưng bị kháng nghị giám đốc thẩm khi có đủ căn cứ theo quy định
Nhận định Sai. Nhận định 1.09 Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp không có thẩm quyền ban hành nguồn của Luật Hành chính. Nhận định Đúng. Nhận định 1.10 Tòa án có thể tiến hành hoạt động quản lý hành chính nhà nước. Nhận định Đúng. . Nhận định 1.11 Chỉ các cơ quan hành chính nhà nước mới là chủ thể của quan lý hành chính nhà nước. Nhận định Sai.
Mọi cá nhân đều có năng lực pháp luật hành chính như nhau. SAI - Năng lực pháp luật hành chính của cá nhân là khả năng cá nhân được hưởng. những quyền và phải thực hiện các nghĩa vụ pháp lí hành chính nhất định do Nhà nước. quy định. Có một số trường hợp năng
Nhận định: Sai. Bạn đang xem: Nhận định đúng sai luật hành chính. Giải thích: Luật hành thiết yếu chỉ kiểm soát và điều chỉnh đến những quan hệ vào nghành nghề dịch vụ quản lý hành chính của phòng nước. 2. Hoạt hễ chấp hành - quản lý và điều hành nhằm vừa
Sau đây Luật Kiến Nghiệp xin chia sẽ 61 câu nhận định đúng sai Luật Cạnh tranh nhằm giúp các bạn có cái nhìn rõ nét hơn về Luật Cạnh tranh.. 61 câu nhận định đúng sai Luật Cạnh tranh. 1. Pháp luật cạnh tranh có mục đích trực tiếp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp .
E3HcrU. Dưới đây là câu hỏi nhận định đúng sai môn Luật tố tụng hành chính không kèm theo đáp án được biên soạn và sắp xếp theo từng chương học. Hy vọng, giúp ích cho các bạn trong quá trình theo học bộ môn này. Các nội dung liên quan Nội dung chính, câu hỏi nhận định và bài tập môn Luật Tố tụng hành chính Bài tập tình huống môn Luật Tố tụng hành chính ĐỀ MỤC Nhấn vào từng mục để di chuyển nhanh tới phần nội dung Chương I – Khái quát về luật tố tụng hành chính Việt Nam Chương II – Thẩm quyền xét xử hành chính của Tòa án nhân dân Chương III – Cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng Chương IV – Người tham gia tố tụng hành chính Chương V – Khởi kiện và thụ lý vụ án hành chính Chương VI – Chuẩn bị xét xử sơ thẩm Chương VII – Xét xử sơ thẩm vụ án hành chính Chương VIII – Xét xử phúc thẩm vụ án hành chính Chương IX – Giám đốc thẩm, tái thẩm vụ án hành chính Chương I – Khái quát về luật tố tụng hành chính Việt Nam Không phải vụ án hành chính nào khi được giải quyết đều phải tuân thủ theo nguyên tăc “Khi xét xử Thâm phán và Hội thấm nhân dân độc lâp, chì tuân theo pháp luật”. Việc Thấm phán và Hội thâm nhân dân cùng nhau nghiên cứu hồ sơ vụ án là một trong những biếu hiện của sự vi phạm nguyên tắc “Khi xét xử Thấm phán và Hội thâm nhân dân độc lập, chì tuân theo pháp luật”. Tòa án nhân dân cấp trên hướng dẫn về chuyên môn aghiệp vụ cho Tòa án câp dưới không phải là biếu hiện của sự vi phạm nguyên tắc “Khi xét xử Thâm phán và Hội thâm nhân dân độc lập, chì tuân theo pháp luật”. Thành phần tham dự Hội đồng xét xử sơ thẩm không đúng theo quy định của pháp luất có thể dẫn đến trường hợp vi phạm nghiêm trọng nguyên tắc “Khi xét xử Thẩm phán và Hội thẩm nhân dân độc lập, chì tuân theo pháp Iuật. Đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính đươc ban hành hoặc thực hiện đúng pháp luật vẫn có thể là đối tượng khởi kiện trong vụ á 1 hành chính. Khi giải quyết vụ án hành chính mà đối tượng khởi kiện trong vụ án hành chính là quyết định hành chính thì khi giải quyết vụ án hành ch nh bắt buộc Hội đông xét xử phải xem xét về thủ tục ban hành quyết định hành chính để có thế đưa ra phán quyết đúng đắn nhất. Hội đồng xét xử có thể đánh giá về tính lý của quyết định hành chính bị khởi kiện để có thể đưa ra phán quyết đúng đắn nhất về việc giải quyêt vụ án hành chính. Đối với vụ án hành chính có đương sự là người nước ngoài trong trường hợp họ biết sử dụng tiếng Việt thì không cần phải có người phiên dịch. Hội thẩm nhân dân tham gia vào việc giải quyết vụ án hành chính ngay khi vụ án hành chính vừa được thụ lý. Hội thẩm nhân dân tham gia vào tất cả các giai đọan của quá trình giải quyết vụ án hành chính. Hội thẩm nhân dân có tất cả các quyền như Thẩm phán khi tham gia vào quá trình giải quyết vụ án hành chính. Trong tố tụng hành chính, Kiểm sát viên chỉ có quyền thực hiện chức năng kiếm sát việc tuân theo pháp luật trong hoạt động tố tụng chính. Kiểm sát viên không được quyền thưc hiện chức năng kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong tố tụng hành chính khi vụ án hành chính chưa phát sinh. Kiếm sát viên được quyền tham dự các phiên tòa, phiên họp trong tố tụng hành chính. Kiểm sát viên được quyền phát biếu ý kiến của Viện kiểm sát về việc giải quyết vụ án khi tham gia vào phiên tòa phiên họp giải quyết vụ án hành chính. Cơ quan nhà nước có quyền khởi kiện vụ án hành chính khi bị tác động bởi các khiếu kiện thuộc thẩm quyền của Tòa án. Không chỉ có các cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền trong cơ quan nhà nước là người bị kiện trong vụ án hành chính. Đối với khiếu kiện xâm phạm đến quyền và lợi ích họp của người chưa thành niền, người mất năng lực hành vi dân sự thì ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú có quyền cử người giám hộ đứng ra khởi kiện vụ án hành chính đế bảo vệ quyền, lợi ích họp pháp cho người đó. Tòa án có trách nhiệm thụ lý giải quyết vụ án hành chính khi cá nhân, cơ quan và tổ chức khởi kiện vụ án hành chính để yêu cầu Tòa án bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Có trường họp trong vụ án hành chính Tòa án không giải quyết yêu câu bôi thường thiệt hại của đương sự khi đương sự có yêu cầu. Có trường hợp cá nhân, cơ quan, tổ chức không có quyền quyết định việc khởi kiện vụ án hành chính. Không phải trong trường hợp nào người khởi kiện cũng có quyền rút, thay đổi, bố sung yêu cầu khởi kiện của mình. Chỉ có đương sự mới có quyền và nghĩa vụ cung cấp chứng cứ cho Toà án và chứng minh yêu cầu của mình là có căn cứ và hợp pháp. Người làm chứng và người giám định bình đẳng với nhau về quyên và nghĩa vụ trong tô tụng hành chính Đương sự thực hiện quyền bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự thông qua luật sư hoặc người khác. Có trường hợp căn cứ vào kết quả đối thoại Tòa án ra quyết định đình chỉ việc giải quyết vụ án hành chính. Thẩm phán và Hội thẩm nhân dân không chỉ tuân theo pháp luật tố tụng hành chính trong quá trình giải quyết vụ án hành chính mà còn tuân thủ theo các quy định pháp luật khác. Cá nhân, cơ quan và tố chức có quyền giám sát hoạt động xét xử của Tòa án và hoạt động kiêm sát của Viện kiếm sát nhân dân trong quá trình giải quyết vụ án hành chính của Tòa án. Không phải trong trường họp nào việc xét xử của Tòa án đều được quyết định theo nguyên tắc đa số. Trong một vụ án hành chính có the người khởi kiện và người bị kiện đều là cơ quan nhà nước hoặc người có thấm quyền trong cơ quan nhà nước. Chương II – Thẩm quyền xét xử hành chính của Tòa án nhân dân Quyết định hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án phải quyết định về một vấn đề cụ thể trong hoạt động quản lý hành chính. Có trường hợp quyết định hành chính được áp dụng nhiều lần đối với các cá nhân, cơ quan và to chức có thể trở thành loại việc thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân theo thủ tục tố tụng hành chính. Quyết định hành chính thuộc thẩm quyền xét xử của Tòa án phải do cơ quan nhà nước hoặc người có thâm quyền trong cơ quan nhà nước ban hành. Tòa án nhân dân cấp huyện chỉ có thẩm quyền giải quyêt các khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan nhà nước hoặc của người có thấm quyền trong cơ quan nhà nước đó từ cấp huyện trở xuống. Tòa án nhân dân cấp huyện chỉ có thẩm quyền giải quyết đối với các khiếu kiện do cơ quan nhà nước có cùng phạm vi địa giới hành chính với Tòa án đã ban hành. Có trường hợp quyết định hành chính do Chi cục trưởng Chi cục thuế huyện ban hành nhưng lại thuộc thấm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp tỉnh. Trong mọi trường hợp việc xác định thẩm quyền giải quyết của Tòa án không phụ thuộc vào người đi khởi kiện có nơi làm việc hoặc nơi cư trú ở đâu. Trong trường hợp đối tượng khởi kiện là quyết định hành chính do cơ quan nhà nước cấp huyện ban hành thì khi xác định thấm quyền giải quyết của Tòa án không căn cứ vào nơi đặt trụ sở của người khởi kiện trong trường hợp người khởi kiện là tổ chực. Vụ án hành chính có đương sự hoặc tài sản ở nước ngoài có thể thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp huyện. Việc xác định thẩm quyền theo cấp Tòa án trong một số trường hợp cần phải dựa vào nơi cư trú hoặc nơi làm việc của người khởi kiện. Tòa án nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền giải quyết các khiếu kiệrị hành chính của cơ quan nhà nước cấp huyện, cấp tỉnh và cấp trung ương. Nơi đặt trụ sở của tổ chức đi khởi kiện cũng là căn cứ để xác định Tòa án có thấm quyền giải quyết vụ án hành chính. Tòa án nhân dân tỉnh Bình Dương có thẩm quyền thụ lý giải quyết vụ án hành chính màđương sự có trụ sở đặt tại Thành phố Hà Nội. Tòa án nhân dân Quận Tân Bình, Thành phố Hồ Chính Minh có thể thụ lý giải quyết vụ án hành chính trong đó người đi khởi kiện có nơi cư trú tại thị xã Dĩ An, tỉnh Bình Dương. Trường hợp người khởi kiện không có nơi cư trú, nơi làm việc hoặc trụ sở trên lãnh thố Việt Nam thì thẩm quyền giải quyết thuộc Toà án nơi cơ quan, người có thẩm quyền ra quyết định hành chính, có hành vi hành chính. Đối với khiếu kiện quyết định giải quyết khiếu nại về quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh luôn luôn thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp tỉnh. Có trường hợp việc xác định thẩm quyền giải quyết của Tòa án đối với khiếu kiện quyết định giải quyết khiếu nại về quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh phải căn cứ vào nơi đặt trụ sở của cá nhân, cơ quan và tổ chức khởi kiện. Tòa án nhân dân cấp tỉnh không có thẩm quyền giải quyết khiếu kiện danh sách cử tri bầu cử đại biểu Quốc hội, danh sách cử tri bầu cử Hội đồng nhân dân các cấp. Không phải trong trường họp nào Tòa án cũng trả lại đơn khởi kiện cho người khởi kiện nếu như phát hiện vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án khác. Nếu phát hiện vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án khác trong giai đoạn xét lại bản án theo thủ tục giám đốc thẩm và tái thẩm thì Tòa án cấp giám đcc thẩm, tái tham sẽ hủy án sơ thấm hoặc phúc thấm và đình chỉ việc giải quyết vụ án hành chính. Có trường hợp người khởi kiện có đơn khởi kiện vụ án hành chính tại Toà án có thẩm quyền, đồng thời có đơn khiếu nại đến người có thẩm quyền giải quyệt khiếu nại nhưng người khởi kiện không được quyền lựa chọn cơ quan có thẩm quyền giải quyết vụ án hành chính. Việc nhập hoặc tách vụ án hành phải được các đương sự trong vụ hành chính chính đồng ý- Việc nhập hai hay nhiều vụ án hành chính thành một vụ án hành chính phải đảm bảo đảm việc xét xử vụ án được nhanh chóng, hiệu quả, triệt để và không vi phạm thời hạn chuẩn bị xét xừ. Viện kiểm sát cùng cấp với Tòa án đã nhận đơn khởi kiện có quyên giải quyết khiêu nại trong trường hợp người đi khởi kiện khiếu nại việc trả lại đơn khởi kiện của Tòa án. Chánh án của Tòa án nhân dân đã ra quyết định chuyển đơn khởi kiện của người khởi kiện là người có thấm quyền giải quyết khiếu nại lần sau cùng trong trường hợp người đi khởi kiện khiếu nại việc chuyển đơn khởi kiện vụ án hành chính. Tòa án nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh có thẩm quyền thụ lý giải quyết vụ án hành chính trong trường hợp đương sự trong vụ án hành chính có trụ sở đặt tại Thành phố Hà Nội. Nơi đặt trụ sở của cơ quan nhà nước đã ban hành ra quyết định hành chính bị kiện có thế là căn cứ để xác định Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ án hành chính. Hành vi hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án phải liên quan đến việc thực hiệnmục đích nhiệm vụ công vụ được giao. Việc xác định hành vi hành chính khi nào là của cơ quan nhà nướp khi nào là của cá nhân người có thẩm quyền trong cơ quan nhà nước có thể dựa chủ thể đã ký ban hành quyết định hành chính bị khởi kiện. Việc phân biệt hành vi hành chính thể hiện dưới dạng hành động hoặc không hành động là một những căn cứ để xác định Tòa án có thẩm quyền thụ lý giải quyết vụ án hành chính. Chương III – Cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng Những người đã từng tham gia vào việc ban hành hoặc thực hiện các khiếu kiện hành chính thì phải bị từ chối hoặc thay đổi khi được phân công vào quá trình giải quyết hoặc kiếm sát việc giải quyết vụ án hành chính. Thư ký Tòa án có thể là cháu ruột của người khởi kiện trong vụ án hành chính. Không phải trong vụ án nào giữa Thẩm phán và Hội thẩm nhân dân có mối quan hệ thân thích với nhau thì đều thuộc trường hợp phải từ chối hoặc bị thay đổi theo quy định của pháp luật. Trong trường hợp Kiểm sát viên có mối quan hệ thân thích với thư ký tòa án trong một vụ án hành chính thì Kiểm sát viên đó phải bị từ chối hoặc thay đổi. Nếu Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Kiểm sát viên được phân công xét xử phúc thẩm vụ án hành chính có người thân thích là Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Kiếm sát viên đã tham gia xét xử sơ thẩm, phúc thấm vụ án đó thì họ phải bị từ chối hoặc bị thay đối. Trong phiên tòa xét xử sơ thẩm vụ án hành chính, Thẩm phán và Hội thẩm nhân dân có mối quan hệ thân thích với nhau nhưng đương sự trong vụ án hành chính không có yêu cầu thay đổi thì phiên tòa vẫn được tiến hành theo thủ tục chung. Việc từ chối tiến hành tố tụng hoặc đề nghị thay đổi người tiến hành tố tụng phải được lập thành văn bản. Thẩm phán chỉ được quyền tổ chức đối thoại giữa các đương sự khi đương sự có yêu cầu. Việc thay đổi người tiến hành tố tụng thuộc về thẩm quyền của Chánh án Tòa án nhân dân hoặc Hội đồng xét xử. Việc thay đổi Kiểm sát viên luôn thuộc thấm quyền của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp. Kiểm sát viên được quyền kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong tất cả các giai đoạn của quá trình giải quyết vụ án hành chính. Viện trưởng Viện kiểm sát cũng có quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo trong hoạt động tố tụng hành chính. Viện trưởng Viện kiểm sát khi đã phân công Kiểm sát viên thực hiện kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong hoạt động tố tụng hành chính trong một vụ án hành chính thì không được đồng thời tiến hành kiểm sát việc giải quyết vụ án đó. Trong trường hợp được sự cho phép của Thẩm phán, thư ký Tòa án cũng được quyền tham gia hỏi tại thủ tục hỏi của phiên tòa. Không phải việc xét xử án hành chính tại phiên tòa cấp sơ thẩm khi nghị án đều có sự tham gia của Hội thâm nhân dân. Hội thấm nhân dân ngang quyền với Thẩm phán nên có tất cả các quyền như Thấm phán. Chỉ có Thẩm phán mới có quyền triệu tập những người tham gia phiên tòa. Chỉ có Chánh án Tòa án mới có quyền giải quyết khiếu nại tố cáo trong tố tụng hành chính. Đối với những vụ án hành chính mà việc thi hành án liên quan đến tài sản thì thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự cũng được xem là người tiến hành tố tụng. Thư ký Tòa án là cháu ruột của người có quyền và nghĩa vụ liên quan cũng thuộc trường hợp từ chối hoặc bị thay đổi theo quy định của pháp luật tố tụng hành chính. Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày hoãn phiên toà, Chánh án Toà án, Viện trưởng Viện kiểm sát phải cử người khác thay thế trong trường hợp có người tiến hành tố tụng bị thay đổi. Chương IV – Người tham gia tố tụng hành chính Người tham gia tố tụng hành chính có quyền và nghĩa vụ liên quan đến vụ án hành chính đang được giải quyết. Không phải vụ án hành chính nào cũng có đầy đủ những người tham gia tố tụng hành chính. Mọi cá nhân, cơ quan, tổ chức có năng lực chu thể tố tụng hành chính như nhau. Đối với đương sự từ đủ 18 tuổi trở lên thì tự mình tham gia vào các hoạt động tố tụng hành chính. Đối với người chưa thành niên thì quyền và nghĩa vụ tổ tụng được thực hiện thông qua người đại diện hợp pháp. Người chưa thành niên thì không thể trở thành người khởi kiện trong vụ án hành chính. Trong trường hợp đương sự là cơ quan, tổ chức thì thực hiện quyền và nghĩa vụ tố tụng thông qua người đại diện hợp pháp. Có trường hợp người bị kiện trong vụ án hành chính không phải là người có quyết định hành chính, hành vi hành chính, quyết định kỷ luật buộc thôi việc, quyết định giải quyết khiếu nại về quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh, lập danh sách cử tri bị khởi kiện. Người nước ngoài có thê trở thành người bị kiện trong vụ án hành chính. Phạm vi chủ thể khởi kiện vụ án hành chính đối với các loại khiếu kiện hành chính đều như nhau. Người có quyền và nghĩa vụ liên quan cũng được quyền khởi kiện vụ án hành chính vào thời điểm trước khi vụ án hành chính đang được giải quyết phát sinh. Người có quyền và nghĩa vụ liên quan cũng có các quyền và nghĩa vụ như các đương sự khác trong vụ án hành chính. Đương sự cũng được quyền nghiên cứu hồ sơ vụ án khi tham gia vào hoạt động tố tụng hành chính. Cá nhân, cơ quan và tổ chức có quyền tự mình hoặc đương sự khác đề nghị và được Toà án chấp nhận tham gia vụ án với tư cách là người có quyền và nghĩa vụ liên quan. Có vụ án hành chính mà trong đó đương sự trong vụ án đều là cơ quan nhà nước hoặc người có thẩm quyền trong cơ quan nhà nước. Để xác định người bị kiện trong vụ án hành chính khi nào là cơ quan nhà nước khi nào là cá nhân người có thẩm quyền trong cơ quan nhà nước thì phải dựa vào thẩm quyền ban hành hoặc thực hiện khiếu kiện hành chính theo quy định của pháp luật. Có trường hợp người bị kiện trong vụ án hành chính không phải là người đã ký ban hành quyết định hành chính bị kiện. Người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước, cơ quan, tổ chức khác quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 3 của Luật TTHC là người có chức vụ, chức danh cụ thế và theo quy định của pháp luật thì người có chức vụ, chức danh đó mới có thẩm quyền ra quyết định hành chính hoặc có hành vi hành chính. Trường hợp có nhiều luật cùng quy định thẩm quyền ra quyết định hành chính hoặc thực hiện hành vi hành chính về một lĩnh vực quản lý thì việc xác định thẩm quyền của người bị kiện kíi nào là cá nhân, khi nào là cơ quan, tổ chức phải căn cứ vào luật chuyên ngành. Không phải trong trường hợp nào người khởi kiện cũng được quyền thay đối, bố sung hoặc rút yêu cầu khởi kiện vụ án hành chính. Người có quyền và nghĩa vụ liên quan có thể trở thành người khởi kiện trong vụ án hành chính trong trường hợp người khởi kiện rút yêu cầu khởi kiện. Việc rút yêu cẩu khởi kiện của người khởi kiện chỉ có thể được tiến hành trong giai đoạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm hoặc xét xử sơ thẩm vụ án hành chính. Người khởi kiện không có quyền được Tòa án thông báo về việc vụ án hành chính được thụ lý như người bị kiện. Trong trường hợp người bị kiện sửa đổi hoặc hủy bỏ quyết định hành chính, quyết định kỷ luật buộc thôi việc, quyết định giải quyết khiếu nại về quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh, danh sách cử tri bị khởi kiện; dừng, khắc phục hành vi hành chính bị khởi kiện thì vụ án hành chính sẽ bị đình chí giải quyết. Trong trường hợp người bị kiện sửa đổi quyết định bị khởi kiện thì Toà án băt buộc phải xem xét tính hợp pháp của quyết định sửa đối để có phán quyết về việc giải quyết vụ án được đúng pháp luật. Trong trường hợp người có quyền và nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập rút yêu cầu của mình thì Tòa án sẽ ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án hành chính. Việc kế thừa quyền và nghĩa vụ tố tụng chỉ được áp dụng trong trường hợp người khởi kiện là cá nhân đã chết mà quyền, nghĩa vụ của người đó được thừa kế hoặc trường hợp người khởi kiện là cơ quan, tố chức bị hợp nhất, sáp nhập, chia, tách, giải thế. Việc kế thừa quyền và nghĩa vụ tố tụng có thể được Tòa án chấp nhận trong giai đoạn xét xử phúc thẩm vụ án hành chính. Trường hợp người bị kiện là cơ quan, tổ chức đã giải thể mà không có người kế thừa quyền, nghĩa vụ thì Tòa án sẽ ra quyết định đình chỉ việc giải quyết vụ án hành chính. Người đại diện trong tố tụng hành chính có tất cả các quyền và nghĩa vụ của đương sự mà mình đại diện. Cán bộ, công chức trong các ngành Toà án, Kiểm sát, Thanh tra, Thi hành án, công chức, sĩ quan, hạ sĩ quan trong ngành Công an không được làm người đại diện trong tố tụng hành chính. Luật sư bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự. Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người khởi kiện và người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người bị kiện có quyền và nghĩa vụ như nhau khi tham gia tô tụng trong cùng một vụ án hành chính. Một người có thể cùng lúc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho người khởi kiện và người có quyền và nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập trong cùng một vụ án. Người bị kiện cũng có quyền thuê luật sư tham gia tố tụng với tư cách là người đại diện theo ủy quyền. Chương V – Khởi kiện và thụ lý vụ án hành chính Vụ án hành chính sẽ không phát sinh nếu như không có việc khởi kiện vụ án hành chính. Tòa án chỉ thụ lý vụ án hành chính khi người khởi kiện đáp ứng đủ các điều kiện khởi kiện vụ án hành chính. Viện kiếm sát nhân dân không thế làm phát sinh hay chấm dứt vụ án hành chính. Khi chưa hết thời hạn giải quyết khiếu nại theo quy định của pháp luật, cá nhân, cơ quan và tổ chức không được quyền khởi kiện vụ án hành chính. Cá nhân, tổ chức có quyền khởi kiện vụ án hành chính đổi với quyết định giải quyết khiếu nại về quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh trong trường hợp không đồng ý với quyết định đó. Đổi với quyết định kỷ luật buộc thôi việc đã qua hai lần giải quyết khiếu nại thì người’’đã bị kỷ luật buộc thôi việc không được quyền khởi kiện vụ án hành chính. Trong trường hợp đơn khỏi kiện của người đi khởi kiện thiếu nội dung “Cam đoan về việc không đồng thời khiếu nại đến người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại” thì Tòa án sẽ trả lại đơn khởi kiện cho người khởi kiện. Nếu đơn khởi kiện ghi không đúng các nội dung theo quy định tại Khoản 1 Điều 107 Luật TTHC thì Tòa án có quyền trả lại đơn khởi kiện cho người khởi kiện. Các nhân, cơ quan, tổ chức khởi kiện vụ án hành chính không được ủy quyền cho cá nhân khác ký tên vào đơn khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết. Việc phân công Thấm phán xem xét đơn khởi kiện vụ án hành chính luôn thuộc vê thấm quyền của Chánh án Tòa án nhân dân. Việc trả lại đơn khởi kiện theo quy định tại điểm c Khoản 3 Điều 107 Luật TTHC chỉ được thực hiện trước khi vụ án hành chính được phát sinh. Tòa án phải chuyển đơn khởi kiện cho Toà án có thấm quyền và báo cho người khởi kiện, nếu vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án khác. Có trường hợp Tòa án phải thông báo cho người khởi kiện biết về việc Tòa án đã thụ lý vụ án. Một người chỉ trở thành người người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập khi việc giải quyết vụ án có liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của họ và yêu cầu độc lập của họ có liên quan đến vụ án đang được giải quyết. Người có quyền và nghĩa vụ liên quan không có quyền làm chấm dứt vụ án hành chính đang được Tòa án thụ lý giải quyết. Có trường hợp thời hiệu khởi kiện vụ án hành chính đối với quyết định hành chính với quyết định kỷ luật buộc thôi việc là không giống nhau. Việc tính thời hiệu khởi kiện trong vụ án hành chính phụ thuộc vào việc người khởi kiện có thực hiện việc khiếu nại trước khi khởi kiện vụ án hành chính hay không. Đối với hành vi hành chính thể hiện dưới dạng không hành động thì thời iệu khởi kiện trong vụ án hành chính được tính từ ngày hết thời hạn giải quyết theo quy định của pháp luật. . Trong trường hợp người đại diện theo pháp luật của người đi khởi kiện bị mất năng lực hành vi dân sự thì khoảng thời gian đó không tính vào thời hiệu khởi kiện. Có trường hợp người đi khởi kiện hoặc đại diện của họ không được quyền lựa chọn phương thức nộp đơn khởi kiện. Ngày khởi kiện được xác định là ngày nhận đơn khởi kiện đáp ứng được đầy đủ nội dung và hình thức theo đúng quy định của pháp luật Qua tranh luận hoặc qua nghị án, Hội đồng xét xử thấy cần phải xem xét thêm vê tài liệu, chứng cứ thì mới có thể giải quyết được vụ án thì Hội đồng xét xử có quyền tạm đình chỉ việc giải quyết vụ án. Trong trường hợp người đi khởi kiện không nộp tiền tạm ứng án phí thì Tòa án sẽ trả lại đơn khởi kiện cho người khởi kiện. Trong trường hợp người đi khởi kiện kiện không đúng đối tượng khởi kiện thì Tòa án sẽ trả lại ngay đơn khởi kiện cho người khởi kiện. Nếu chưa nhận được quyết định giải quyết khiếu nại về khiếu kiện danh sách sách cử tri bầu cử đại biểu Quốc hội, danh sách cử tri bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân thì công dân không được quyền khởi kiện vụ án hành chính. Chương VI – Chuẩn bị xét xử sơ thẩm Giai đoạn chuấn bị xét xử sơ thẩm kết thúc khi Tòa án mở phiên tòa xét xử sơ thẩm. Trong trường hợp vụ án phức tạp, thời hạn chuẩn bị xét xử đối với khiếu kiện hành vi hành chính là 6 tháng kê từ ngày thụ lý vụ án. Các vụ án hành chính phức tạp hoặc có trở ngại khách quan, thời hạn chuẩn bị xét xử sơ thấm đều có thế được gia hạn một lần. Đối với vụ án hành chính về khiếu kiện quyết định hành chính mà người khởi kiện là người nước ngoài, thời hạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm là 6 tháng. Đối với khiếu kiện quyết định hành chính, không quá 6 tháng kể từ ngày thụ lý vụ án, Tồa án phải ra quyết định đưa vụ án ra xét xử. thẩm phán được phân công giải quyết vụ án phải là Thẩm phán đã thực hiện việc xem xét đơn khởi kiện và thụ lý vụ án. Đối với vụ án phức tạp hoặc việc giải quyết vụ án có thể kéo dài thì phải có Tham phán dự khuyết. Đương sự chỉ phải nộp tài liệu, chứng cứ cho Tòa án theo yêu cầu của Thẩm phán khi lập hồ sơ vụ án. Trong giai đoạn chuẩn bị xét xử, Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân và Kiểm sát viên đều có quyền nghiên cứu hồ sơ vụ án. Chỉ có những người tiến hành tố tụng mới có quyền nghiên cứu hồ sơ vụ án. Tất cả các Thẩm phán được phân công giải quyết vụ án đều có quyền lập hồ sơ vụ án. Thông báo về việc thụ lý vụ án không được gửi cho người khởi kiện trong vụ án hành chính. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan chỉ được đưa ra yêu cầu độc lập sau khi nhậ được thông báo thụ lý vụ án của Tòa án. Nếu hết thời hạn luật định người bị kiện không nộp ý kiến bằng văn bản về yêu cầu của người khởi kiện mà không có lý do chính đáng thì xem như thừa nhận các yêu cầu của người khởi kiện. Chỉ có các đương sự mới có quyền tiếp cận đơn khởi kiện và các tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn khởi kiện. Khi có quyền lợi độc lập với người khởi kiện và người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có quyền đưa ra yêu cầu độc lập. Sau khi thụ lý vụ án nếu người khởi kiện là tổ chức bị giải thể, Tòa án phải tạm đình chỉ giải quyết vụ án. Neu người khởi kiện trong vụ án hành chính chết, Tòa án phải tạm đình chỉ giải quyết vụ án hành chính. Khi người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trong vụ án hành chính chết mà chưa có người kế thừa thì Tòa án phải tạm đình chỉ giải quyết vụ án. Khi người đại diện theo pháp luật cho người bị mất năng lực hành vi dân sự chết mà chưa có người đại diện khác thay thế, Tòa án phải tạm đình chỉ giải quyết vụ án. Bất kỳ Thấm phán được phân công giải quyết vụ án nào cũng có thẩm quyền ban hành quyết định đưa vụ án ra xét xử. Chỉ khi có các căn cứ được quy định tại khoản 1 Điều 118 Luật Tố tụng hành chính, Tòa án mới có thể ra quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án. Nếu hết thời hạn chuẩn bị xét xử mà người bị kiện không thể có mặt vì lý do chính đáng và không thuộc trường hợp có thể xét xử vắng mặt thì có quyền đề nghị Tòa án ra quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án. Trong trường hợp người khởi kiện đã ủy quyền cho người khác tham gia tố tụng, Tòa án không thể ra quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án khi hết thời hạn chuẩn bị xét xử mà người khởi kiện không thể có mặt dù có lý do chính đáng. Thời hạn tạm đình chỉ giải quyết vụ án là không xác định. Trong giai đoạn chuẩn bị xét xử sơ thấm, chỉ có quyết định tạm đình chỉ và quyết định đình chỉ giải quyết vụ án mới có thể bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm. Trong quá trình giải quyết các vụ án hành chính, nếu có các căn cứ được quy định tại khoản 1 Điều 118 Luật Tố tụng hành chính, Tòa án phải ra quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án. Trong giai đoạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm, nếu một trong các đương sự chết mà quyên và nghĩa vụ không được thừa kế thì Tòa án phải đình chỉ giải quyết vụ án. Người khởi kiện rút đơn khởi kiện và phải được Tòa án chấp nhận thì vụ án hành chính mới bị đình chỉ giải quyết. Trong giai đoạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm, nếu người bị kiện chấm dứt hành vi hành chính bị khởi kiện, Tòa án phải đình chỉ giải quyết vụ án vì đối tượng khởi kiện không còn. Sau khi thụ lý vụ án nếu phát hiện người khởi kiện không có năng lực hành vi tố tụng hành chính, Tòa án phải trả lại đơn khởi kiện cho người khởi kiện. Sau khi thụ lý vụ án, nếu phát hiện vụ việc không thuộc thẩm quyền giải quyết của mình, Tòa án đã thụ lý phải chuyển hồ sơ vụ án cho Tòa án khác. Sau khi thụ lý vụ án, Tòa án vẫn có thể trả lại đơn khởi kiện cho người khởi kiện. Sau khi thụ lý vụ án Tòa án không thể trả lại đơn khởi kiện nếu người khởi kiện chưa cung cấp đầy đủ chứng cứ. Khi Tòa án đình chỉ giải quyết vụ án do người khởi kiện rút đơn khởi kiện và được Tòa án chấp nhận, người khởi kiện không thể khởi kiện trở lại vụ án đó. Chương VII – Xét xử sơ thẩm vụ án hành chính Giai đoạn xét xử sơ thấm vụ án hành chính được tính từ khi Thẩm phán được phân công giải quyết vụ án hành chính ban hành ra quyết định đưa vụ án ra xét xư sơ thẩm vụ án hành chính. Pháp luật tố tụng hành chính không quy định về thời hạn giai đoạn xét xử sơ thẩm vụ án hành chính. Trong giai đoạn xét xử sơ thẩm nếu phát hiện các hoạt động tố tụng trước đó là không hợp pháp thì HĐXX sẽ đình chỉ việc giải quyết vụ án hành chính. Việc xét xử vụ án hành chính tại phiên tòa xét xử sơ thẩm phải luôn bảo đảm nguyên tắc xét xư trực tiếp, liên tục và bằng lời nói. Trong trường hợp đặc biệt, Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm hai Thẩm phán và ba Hội thẩm nhân dân. Qua tranh luận hoặc qua nghị án, Hội đồng xét xử thấy cần phải xem xét thêm về tài liệu, chứng cứ thì mới có thế giải quyết được vụ án thì HĐXX có quyền tạm ngừng phiên tòa. Có trường hợp Kiểm sát viên vắng mặt tại phiên tòa xét xử sơ thấm nhưng Hội đồng xét xử vẫn không hoãn phiên tòa. Có trường hợp thư ký Tòa án vắng mặt tại phiên tòa nhưng phiên tòa xét xử sơ thẩm vẫn được tiến hành bình thường. Đối với những người tham gia,tố tụng khác không nhất thiết phải có mặt tại phiên tòa xét xử sơ thấm vụ án hành chính. Phiên tòa xét xử sơ thẩm vụ án hành chính không nhất thiết phải trải qua đầy đủ các bước chuẩn bị khai mạc phiên tòa, khai mạc phiên tòa, thủ tục hỏi tại phiên tòa, thủ tục tranh luận, thủ tục nghị án và tuyên án. Chỉ những người được HĐXX cho phép mới được quyền hỏi và trả lời tại phiên tòa sơ thẩm. Hội đồng xét xử chỉ quyền quyền đặt ra những câu hỏi liên quan đến việc xem xét tính hợp pháp của khiếu kiện bị khởi kiện. CÓ trường hợp thẩm quyền hoãn phiên tòa xét xử sơ thẩm vụ án hành chính thuộc về thẩm quyền của Thẩm phán được phân công giải quyết vụ án. Bản án, quyết định của Toà án tại phiên toà không nhất thiết phải được HĐXX thông qua tại phòng nghị án. Việc tạm đình chỉ, đình chỉ giải quyết vụ án tại phiên toà tương tự như việc tạm đình chỉ và đình chỉ giải quyết vụ án trong giai đoạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm. Hậu quả pháp lý của việc đình chỉ giải quyết vụ án tại phiên tòa sơ thẩm tương tự như việc tạm đình chỉ giải quyết vụ án trong giai đoạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm vụ án hành chính. Có trường họp chủ thế được quyền tham gia hỏi tại phiên tòa sơ thẩm cũng được quyền tham gia tranh luận tại phiên tòa sơ thẩm. HĐXX khôpg được quyền giới hạn số lượng câu hỏi và thời gian hỏi của các đương sự tại thủ tục hỏi của phiên tòa sơ thẩm. Thủ tục tranh luận là thủ tục bắt buộc tại mọi phiên tòa xét xử sơ thẩm vụ án hành chính. Tạỉ phiên tòa sơ thấm nếu HĐXX sơ thẩm phát hiện người giám định là người thân thích với đương sự trong vụ án sẽ ra quyết định tạm ngừng phiên tòa để tìm người khác thay thế. Kiểm sát viên không được quyền tham gia tranh luận tại phiên tòa xét xử sơ thẩm vụ án hành chính. Trường hợp người khởi kiện rút toàn bộ yêu cầu khởi kiện nhưng người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan vẫn giữ nguyên yêu cầu độc lập của mình thì người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trở thành người khởi kiện. Người khởi kiện có quyền từ chối trả lời câu hỏi của Hội đồng xét xử tại thủ tục hỏi của phiên tòa sơ thẩm. Nội dung hỏi người khởi kiện và người bị kiện tại thủ tục hỏi của phiên tòa sơ thâm là như nhau. Người làm chứng phải trình bày những tình tiết của vụ án mà họ biết tại phiên tòa xét xử sơ thâm vụ án hành chính. Trong trường hợp lời khai của những người làm chứng mâu thuẫn nhau thì Hội đồng xét xử không sử dụng các lời khai đó. Nội dung tranh luận tại phiên tòa sơ thẩm phụ thuộc vào việc hỏi tại phiên tòa sơ thẩm. Việc công bố các tài liệu của vụ án tại phiên tòa sơ thẩm là nghĩa vụ bắt buộc của Hội đồng xét xử. Đối với vụ án hành chính không phải xét xử lưu động, thì các hoạt động tố tụng trong phiên tòa xét xử sơ thấm phải được thực hiện tại trụ sở Tòa án. Hội đồng xét xử quyết định hoãn phiên toà trong trường hợp xét thấy cần thiết phải trưng cầu giám định lại. Chương VIII – Xét xử phúc thẩm vụ án hành chính Nếu không có kháng cáo hoặc kháng nghị thì sẽ không có việc xét xử phúc thẩm vụ án hành chính. Nếu Tòa án cấp sơ thẩm không ban hành ra bản án hành chính sơ thẩm thì sẽ không có việc xét xử phúc thấm. Không phải vụ án hành chính nào cũng tuân theo nguyên tắc thực hiện chế độ hai cấp xét xử. Trong một số trường hợp thì người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự cũng được thực hiện quyền kháng cáo thay cho đương sự. Người đại diẹn theo pháp luật của đương sự được quyền thực hiện quyền kháng cáo mà không cần có sự đồng ý của đương sự. Tòa án có trách nhiệm tiếp nhận đon kháng cáo chính là tòa án đã tham gia vào việc xét sơ thẩm hoặc Tòa án cấp trên của Tòa án đã xét xử sơ thấm. Neu như người kháng cáo kháng cáo toàn bộ nội dung bản án thì trong đơn kháng cáo không cần phải nêu lí do kháng cáo. Đối tượng kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thấm là như nhau. Viện trưởng Viện kiểm sát cùng cấp và cấp trên trực tiếp có quyên kháng nghị bản án, quyết định tạm đình chỉ, đình chỉ giải quyết vụ án của Toà án cấp sơ thấm đe yêu cầu Toà án cấp trên trực tiếp giải quyết lại theo thủ tục phúc thẩm. Thủ tục giải quyết theo thủ tục phúc thẩm đối với đối tượng kháng cáo là bản án và đối với đối tượng kháng cáo là quyết định tạm đình chỉ việc giải quyết vụ án là không giống nhau. Nêu như Viện kiêm sát thực hiện việc kháng nghị theo thủ tục phúc thâm thì có thể không cần phải thông báo cho người có quyền và nghĩa vụ liên qun trong vụ án biết. Bản án, quyết định hoặc những phần của bản án, quyết định của Toà án cấp sơ thẩm không bị kháng cáo, kháng nghị thì có hiệu lực pháp luật kể từ ngày hết thời hạn kháng cáo, kháng nghị. Thẩm quyền phân công Hội đồng xét xử phúc thẩm thuộc về Chánh án Tòa án nhân dân cấp phúc thẩm. Hậu quả pháp lý của việc kháng cáo, kháng nghị là như nhau. Bản án, quyết định không bị kháng cáo, kháng nghị có hiệu lực khi hết thời hạn kháng cáo, kháng nghị. Tòa hành chính Tòa án nhân dân tối cao có thẩm quyền xét xử phúc thấm đối với bản án quyết định của Tòa án cấp tỉnh chưa có hiệu lực pháp luật. Hội đồng xét xử phúc thấm luôn luôn gồm 3 Thấm phán. Trong trường hợp Toà án cấp phúc thẩm ra quyết định đình chỉ xét xử phúc thẩm vụ án thì bản án, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm luôn có hiệu lực pháp luật. Đối tượng mà đương sự, người đại diện của đương sự, cơ quan, tổ chức khởi kiện có quyền làm đprn kháng cáo để yêu cầu Toà án cấp trên trực tiếp giải quyết lại theo thủ tục phúc thẩm bao gồm bản án, quyết định tạm đình chỉ, đình chỉ giải quyết vụ án của Toà án cấp sơ thẩm. Hội đồng xét xử phúc thấm sẽ sửa án sơ thẩm trong trường hợp bản án của Tòa án cấp sơ thầm không đúng theo quy định của pháp luật. Đơn kháng cáo phải do người kháng cáo ký tên hoặc điềm chỉ. Không phải phiên tòa xét xử phúc thẩm nào cũng cần phải có mặt của Kiếm sát viên. Chương IX – Giám đốc thẩm, tái thẩm vụ án hành chính Giám đốc thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật là xét xử lần 3 trong tố tụng hành chính Bản án của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật nếu phát hiện có sai lầm nghiêm trọng trong việc áp dụng pháp luật thì sẽ kháng nghị tái thẩm. Thời hạn kháng nghị Giám đốc thấm luôn là hai năm ken từ ngày bản án hành chính có hiệu lực pháp luật. Hội đồng Giám đốc thẩm chỉ xem xét phần kháng nghị được nêu trong quyết định kháng nghị. Các tìm kiếm liên quan đến nhận định đúng sai luật tố tụng hành chính 2015, bài tập tình huống môn luật tố tụng hành chính có đáp án, bài tập tố tụng hành chính có lời giải, bài tập tình huống luật tố tụng hành chính 2015, bài tập tình huống tố tụng hành chính có đáp án, ôn tập luật tố tụng hành chính, bài tập trắc nghiệm luật tố tụng hành chính, đề thi môn luật tố tụng hành chính, nhận định đúng sai luật hành chính
Theo quy định của pháp luật hiện hành, các nhận định sau đây là đúng hay sai? Giải thích? 1. Luật Tố tụng hành chính điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong lĩnh vực quản lý hành chính nhà nước 2. Không phải vụ án hành chính nào khi được giải quyết đều phải tuân theo nguyên tắc "thực hiện chế độ xét xử sơ thẩm, phúc thẩm". 3. Người khởi kiện bao giờ cũng là cá nhân cho rằng quyền, lợi ích hợp pháp của mình bị xâm hại bởi các quyết định hành chính, hành vi hành chính. 4. Giám đốc Sở tài nguyên môi trường là người bị kiện trong vụ án hành chính thì có thể ủy quyền cho Chánh văn phòng Sở Tài nguyên môi trường tham gia tố tụng. 5. Thẩm phán và Thư ký phiên toàn có quan hệ yêu đương thuộc trường hợp phải từ chối tiến hành tố tụng hoặc bị thay đổi. 6. Trong mọi trường hợp, Hội đồng xét xử có thẩm quyền chuyển vụ án hành chính cho Tòa án khác nếu có đủ căn cứ cho rằng vụ án đó không thuộc thẩm quyền của Tòa án mình. Lưu ý Câu trả lời chỉ mang tính chất tham khảo Bài làm Câu 1 1. Nhận định này là Sai . Đối tượng điều chỉnh của Luật hành chính là các quan hệ xã hội phát sinh trong lĩnh vực quản lý hành chính nhà nước với nội dung chính là chấp hành và điều chỉnh. Căn cứ pháp lý Điều 1 Luật Tố tụng hành chính 2015 "Luật tố tụng hành chính quy định những nguyên tắc cơ bản trong tố tụng hành chính; nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng; quyền và nghĩa vụ của người tham gia tố tụng, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan; trình tự, thủ tục khởi kiện, giải quyết vụ án hành chính, thi hành án hành chính và giải quyết khiếu nại, tố cáo trong tố tụng hành chính." Đối tượng điều chỉnh của Luật tố tụng hành chính là các quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình giải quyết các vụ án hành chính. Như vậy, "điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong lĩnh vực quản lý hành chính nhà nước" là đối tượng điều chỉnh của Luật hành chính mà không phải là đối tượng điều chỉnh của Luật tố tụng hành chính. 2. Nhận định này là Đúng . Căn cứ pháp lý Khoản 1 Điều 202 Luật Tố tụng hành chính 2015 "Bản án, quyết định đình chỉ vụ án giải quyết khiếu kiện về danh sách cử tri có hiệu lực thi hành ngay. Đương sự không có quyền kháng cáo, Viện kiểm sát không có quyền kháng nghị." Trường hợp khiếu kiện danh sách cử tri bầu cử đại biểu Quốc hội, danh sách cử tri bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân, danh sách cử tri trưng cầu ý dân chỉ có một cấp xét xử là cấp sơ thẩm. Như vậy, nhận định "Không phải vụ án hành chính nào khi được giải quyết đều phải tuân theo nguyên tắc thực hiện chế độ xét xử sơ thẩm, phúc thẩm vì trường hợp Khiếu kiện danh sách cử tri chỉ có một cấp xét sử là cấp sơ thẩm. 3. Nhận định này là Sai . Căn cứ pháp lý Khoản 8 Điều 3 Luật Tố tụng hành chính 2015 " Người khởi kiện là cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện vụ án hành chính đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính, quyết định kỷ luật buộc thôi việc, quyết định giải quyết khiếu nại về quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh; danh sách cử tri bầu cử đại biểu Quốc hội, danh sách cử tri bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân, danh sách cử tri trưng cầu ý dân sau đây gọi chung là danh sách cử tri. " Như vậy, Người khởi kiện ngoài là cá nhân còn có cơ quan, tổ chức và đối tượng khởi kiện ngoài quyết định hành chính, hành vi hành chính còn có quyết định giải quyết khiếu nại về quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh; danh sách cử tri bầu cử đại biểu Quốc hội, danh sách cử tri bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân, danh sách cử tri trưng cầu ý dân sau đây gọi chung là danh sách cử tri. 4. Nhận định này là Sai . Căn cứ pháp lý Khoản 3 Điều 60 Luật Tố tụng hành chính 2015 về Quyền, nghĩa vụ của đương sự " Trường hợp người bị kiện là cơ quan, tổ chức hoặc người đứng đầu cơ quan, tổ chức thì người bị kiện chỉ được ủy quyền cho cấp phó của mình đại diện. Người được ủy quyền phải tham gia vào quá trình giải quyết toàn bộ vụ án, thực hiện đầy đủ các quyền và nghĩa vụ của người bị kiện theo quy định của Luật này. " Như vậy, Giám đốc Sở tài nguyên môi trường là người bị kiện trong vụ án hành chính thì có thể ủy quyền cho Phó Giám đốc Sở Sở Tài nguyên môi trường tham gia tố tụng mà không phải là Chánh văn phòng Sở Tài nguyên môi trường. 5. Nhận định này Sai . Căn cứ pháp lý Điều 45, 46, 47 Luật Tố tụng hành chính 2015 Thẩm phán và Thư ký phiên toàn có quan hệ yêu đương không thuộc trường hợp phải từ chối tiến hành tố tụng hoặc bị thay đổi được quy định trong Luật Tố tụng hành chính 2015. 6. Nhận định này là Sai . Căn cứ pháp lý - Khoản 2, 3 Điều 34 Luật Tố tụng hành chính 2015 " 2. Trước khi có quyết định đưa vụ án ra xét xử theo thủ tục sơ thẩm mà có căn cứ xác định việc giải quyết vụ án thuộc thẩm quyền của Tòa án khác thì Thẩm phán được phân công giải quyết vụ án hành chính ra quyết định chuyển hồ sơ vụ án cho Tòa án có thẩm quyền và xóa sổ thụ lý, đồng thời thông báo cho đương sự và Viện kiểm sát cùng cấp. 3. Sau khi đã có quyết định đưa vụ án ra xét xử theo thủ tục sơ thẩm mà có căn cứ xác định việc giải quyết vụ án hành chính thuộc thẩm quyền của Tòa án khác thì Tòa án phải mở phiên tòa để Hội đồng xét xử ra quyết định đình chỉ việc xét xử, chuyển hồ sơ vụ án cho Tòa án có thẩm quyền. " - Điểm c Khoản 3 Điều 121 Luật Tố tụng hành chính 2015 " Chuyển đơn khởi kiện cho Tòa án có thẩm quyền và thông báo cho người khởi kiện nếu vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án khác;". Như vậy, trường hợp trước khi đưa vụ án ra xét xử Thẩm phán ra quyết định chuyển đơn khởi kiện nếu nếu vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án khác. Vì thế, không phải mọi trường hợp, Hội đồng xét xử có thẩm quyền chuyển vụ án hành chính cho Tòa án khác nếu có đủ căn cứ cho rằng vụ án đó không thuộc thẩm quyền của Tòa án mình mà chỉ sau khi vụ án có quyết định đưa ra xét xử. câu hỏi câu hỏi ôn tập câu trả lời hành chính luật tố tụng nhận định tố tụng hành chính
Phần Giới thiệu Luật Dân sựNhận định định định định Chủ thể pháp luật dân sựNhận định định định định định định định định định định định định định định định định Biện pháp bảo đảmNhận định định định định định định định định định định định định định định định định định định định định định định định định định định định định định định Hợp đồng – Quy định định định định định định định định định định định định định định định định định định định định định định định định định định định định định định định định định định định định định định định định định định định định định định định định Hợp đồng chuyển quyền sử dụng tài định định định định định định định định định định định định định Hợp đồng có đối tượng là công định định định định định định định định định định định định định định định định định định định định định định định định định định định định định định định định định định định định định định định định định định định định định định định Tuyển tập nhận định đúng sai bán trắc nghiệm môn Luật Dân sự năm 2015 có đáp án tham khảo. Đề thi môn Luật Dân sự 2 – Tài sản, quyền sở hữu và quyền thừa kế Nhận định đúng sai Luật Hiến pháp Việt Nam – CÓ ĐÁP ÁN Nhận định môn Pháp luật đại cương – CÓ ĐÁP ÁN Nhận định Luật Hình sự phần các tội phạm Nhận định đúng sai môn Pháp luật thuế Phần Giới thiệu Luật Dân sự Nhận định Văn bản quy phạm pháp luật là nguồn duy nhất của luật dân sự Nhận định Sai. Bởi vì Ngoài văn bản quy phạm pháp luật dân sự còn có thể áp dụng tập quán hoặc áp dụng tương tự pháp luật. Điều 5, Điều 6 BLDS năm 2015 Nhận định Luật dân sự điều chỉnh tất cả các quan hệ tài sản và quan hệ nhân thân trong giao lưu dân sự Nhận định Sai. Bởi vì Có những quan hệ nhân thân là đối tượng điều chỉnh của ngành luật khác Ví dụ Luật Hành Chính Nhận định Chỉ có phương pháp bình đẳng, thỏa thuận, tự định đoạt được áp dụng điều chỉnh các quan hệ tài sản, quan hệ nhân thân trong các giao lưu dân sự Nhận định Đúng. Bởi vì khái niệm Luật Dân sự Luật Dân sự là một ngành luật độc lập trong hệ thống pháp luật Việt Nam, là tổng hợp các quy phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ tài sản mang tính chất hàng hóa- tiền tệ và các quan hệ nhân thân dựa trên cơ sở bình đẳng, độc lập, quyền tự định đoạt của các chủ thể tham gia vào các quan hệ đó. Nhận định Phương pháp điều chỉnh của ngành luật dân sự là mệnh lệnh và quyền uy Nhận định Sai. Bởi vì Mệnh lệnh và quyền uy là phương pháp điều chỉnh của Luật Hình Sự. Mặt khác, phương pháp điều chỉnh của ngành luật Dân Sự là bình đẳng, thỏa thuận và quyền tự định đoạt của các chủ thể tham gia vào quan hệ đó. Phần Chủ thể pháp luật dân sự Nhận định Quan hệ nhân thân không thể tính được thành tiền và không thể chuyển giao trong các giao lưu dân Nhận định Sai. Bởi vì Trong những trường hợp pháp luật có quy định khác thì quyền nhân thân có thể được chuyển giao. Cơ sở pháp lý Khoản 1 điều 25 BLDS 2015 Nhận định Giao dịch dân sự do người không có quyền đại diện xác lập thực hiện thì không làm phát sinh hậu quả pháp lý đối với người được đại diện Nhận định Sai. Bởi vì Khoản 1 Điều 142 BLDS 2015 quy định “Giao dịch dân sự do người không có quyền đại diện xác lập, thực hiện không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ đối với người được đại diện trừ một trong các trường hợp sau đây Người được đại diện đã công nhận giao dịch Người được đại diện biết mà không phản đối trong một thời hạn hợp lý Người được đại diện có lỗi dẫn đến người đã giao dịch không biết hoặc không thể biết về việc người đã xác lập, thực hiện giao dịch dân sự với mình không có quyền đại diện”. Vì vậy, căn cứ vào khoản 1 điều 142 BLDS 2015 thì trong một vài trường hợp nhất định thì vẫn có thể phát sinh hậu quả pháp lý đối với người được đại diện. Căn cứ pháp lý Khoản 1 Điều 142 BLDS 2015. Nhận định Khi người giám hộ chết thì quan hệ giám hộ chấm dứt. Nhận định Đúng. Vì khi người giám hộ chết thì sẽ làm chấm dứt quyền và nghĩa vụ dân sự của người giám hộ, khi đó quan hệ giám hộ sẽ chấm dứt. Mặt khác, căn cứ điểm b khoản 1 điều 60 BLDS 2015 thì khi người giám hộ chết sẽ được thay đổi người giám hộ theo quy định của pháp luật và làm chấm dứt quan hệ giám hộ trước đó. Nhận định Khi một cá nhân bị tuyên bố mất tích, tuyên bố chết thì tài sản của họ được chia cho những người thừa kế theo quy định của pháp luật thừa kế Bởi vì Khi một cá nhân bị tuyên bố mất tích thì tài sản của họ được giao cho người có quyền và lợi ích liên quan quản lý, chứ không được chia thừa kế. Mặt khác, nếu người tuyên bố mất tích, tuyên bố chết có để lại di chúc hợp pháp theo pháp luật thì tài sản được chia cho người thừa kế theo di chúc Nhận định Việc ủy quyền đại diện phải được lập bằng văn bản có chữ ký của bên ủy quyền và bên được ủy quyền. Nhận định Sai. Bởi vì Theo khoản 2 Điều 138 BLDS 2015 “Các thành viên hộ gia đình, tổ hợp tác, tổ chức khác không có tư cách pháp nhân có thể thỏa thuận cử cá nhân, pháp nhân khác đại diện theo ủy quyền xác lập, thực hiện giao dịch dân sự có liên quan đến tài sản chung của các thành viên hộ gia đình, tổ hợp tác, tổ chức khác không có tư cách pháp nhân”. Trong thực tiễn có thể thấy nhiều việc ủy quyền không cần văn bản có thể thỏa thuận bằng lời nói hoặc hành vi cụ thể. Nhận định Khi cải tổ pháp nhân thì pháp nhân bị cải tổ chấm dứt chấm dứt pháp nhân Nhận định Đúng. Bởi vì Chấm dứt pháp nhân trong cơ cấu pháp nhân Hợp nhất, sáp nhập, chia tách, giải thể là những căn cứ chấm dứt pháp nhân thông thường nhất. Căn cứ pháp lý Điều 96 BLDS 2015 Nhận định Người bị bệnh tâm thần là người mất năng lực hành vi dân sự. Nhận định Sai. Bởi vì Theo quy định tại khoản 1 Điều 22 BLDS 2015 “Khi một người bị bệnh tâm thần hoặc bệnh khác mà không thể nhận thức hành vi của mình thì khi được yêu càu của người có quyền, lợi ích liên quan hoặc các cơ quan, tổ chức hữu quan , tòa án ra quyết định tuyên bố người này mất năng lực hành vi dân sự trên cơ sở kết luận giám định pháp y tâm thần”. Vì vậy, khi chưa có kết luận chính thức thì người bị bệnh tâm thần không được xem là mất năng lực hành vi dân sự. Nhận định Cha mẹ là người giám hộ đương nhiên của con chưa thành niên. Nhận định Sai. Căn cứ Điều 136 BLDS 2015 thì cha mẹ là người đại diện của con chưa thành niên. Căn cứ pháp lý Điều 136 BLDS 2015. Nhận định Trách nhiệm dân sự của pháp nhân là trách nhiệm hữu hạn. Nhận định Sai. Bởi vì Căn cứ Điều 87 BLDS 2015 trách nhiệm dân sự của pháp nhân thì “Pháp nhân không chịu trách nhiệm thay cho thành viên của pháp nhân”. Cơ sở pháp lý Điều 87 BLDS 2015 Nhận định Người chưa thành niên thì có năng lực hành vi dân sự chưa đầy đủ Nhận định Sai. Bởi vì Cá nhân dưới 6 tuổi thì không có năng lực hành vi dân sự Điều 21 BLDS 2015. Cơ sở pháp lý Điều 21 BLDS 2015 Nhận định Thời hiệu là khoảng thời gian do pháp luật quy định hoặc do các bên thỏa thuận. Nhận định Sai. Bởi vì Thời hiệu là thời hạn do luật quy định Điều 149 BLDS 2015. Do đó, trường hợp các bên thỏa thuận về thời hiệu thì thỏa thuận về thời hiệu đó vô hiệu. Cơ sở pháp lý Điều 149 BLDS 2015 Nhận định Khi người được giám hộ đủ 18 tuổi thì việc giám hộ chấm dứt. Nhận định Sai. Bởi vì Việc giám hộ chỉ chấm dứt khi người được giám hộ đã có năng lực hành vi dân sự đầy đủ điểm a khoản 1 Điều 62 BLDS 2015 về “chấm dứt việc giám hộ”. Cơ sở pháp lý Điểm a khoản 1 Điều 62 BLDS năm 2015. Nhận định Khi người đại diện chết thì quan hệ đại diện chấm dứt Nhận định Sai. Bởi vì Khi người đại diện chết thì quan hệ đại diện không chấm dứt mà sẽ có thể chuyển đổi từ người đại diện này sang đại diện khác. Nhận định Người thành niên thì có năng lực hành vi dân sự đầy đủ. Nhận định Sai. Bởi vì Người thành niên có năng lực hành vi dân sự đầy đủ trừ trường hợp Tòa án tuyên bố người mất năng lực hành vi dân sự, hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự. Căn cứ pháp lý Khoản 2 điều 20 BLDS 2015 Nhận định Giao dịch do người không có thầm quyền xác lập thực hiện thì luôn luôn không có giá trị pháp lý. Nhận định Sai. Giao dịch do người không có thẩm quyền xác lập thực hiện thì có thể có giá trị pháp lý trong một số trường hợp do luật quy định. Căn cứ pháp lý Khoản 1 Điều 142 BLDS 2015 Nhận định Đối tượng điều chỉnh của luật dân sự là tất cả các quan hệ xã hội phát sinh từ lợi ích vật chất và tinh thần giữa các chủ thể trong xã hội. Nhận định Sai. Đối tượng điều chỉnh của luật dân sự không phải là tất cả các quan hệ xã hội mà là một nhóm các quan hệ xã hội nằm trong phạm vi pháp luật có thể tác động được nằm trong phạm vi các chuẩn mực xã hội cho phép./. Phần Biện pháp bảo đảm Nhận định Nghĩa vụ được bảo đảm vô hiệu thì biện pháp bảo đảm nghĩa vụ cũng vô hiệu. Nhận định Sai. Bởi vì Không vô hiệu trong trường hợp biện pháp bảo đảm đã thực hiện một phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ nhằm mục đích hoàn trả tài sản, trừ trường hợp có thỏa thuận khác, khoản 1 Điều 15 NĐ 163. Nhận định Nghĩa vụ được bảo đảm vô hiệu không làm chấm dứt biện pháp bảo đảm. Nhận định Sai. Bởi vì Trong trường hợp giao dịch bảo đảm chưa được thực hiện Nhận định Nghĩa vụ bảo đảm vô hiệu không làm nghĩa vụ được bảo đảm vô hiệu. Nhận định Sai. Bởi vì Về nguyên tắc chung là đúng nhưng pháp luật tôn trọng sự thỏa thuận của các bên, hai bên có thể thỏa thuận nếu biện pháp bảo đảm vô hiệu thì nghĩa vụ trong hợp đồng chính cũng vô hiệu. Căn cứ pháp lý Khoản 2 Điều 15 NĐ 165. Nhận định Đối tượng của các biện pháp bảo đảm chỉ có thể là tài sản. Nhận định Sai. Bởi vì Bảo lãnh có thể là công việc phải thực hiện, tín chấp là uy tín Nhận định Bên có nghĩa vụ trong quan hệ nghĩa vụ được bảo đảm có thể sử dụng tài sản không thuộc sở hữu của mình làm tài sản bảo đảm Nhận định Đúng. Bởi vì Ví dụ quy định tại khoản 2 Điều 13 NĐ 163 việc bên bán được bảo lưu quyền sở hữu hưng bên mua vẫn được dùng tài sản để cầm cố, thế chấp hoặc trong trường hợp bảo lãnh bên bảo lãnh có thể dùng tài sản của chính mình làm tài sản bảo đảm cho bên được bảo lãnh. Nhận định Hình thức miệng bằng lời nói không được công nhận trong tất cả các giao dịch bao đảm. Nhận định Sai. Bởi vì Biện pháp kí cược có thể có hình thức lời nói. Nhận định Hình thức giao dịch bảo đảm có đăng ký chỉ áp dụng cho thế chấp tài sản. Nhận định Sai. Bởi vì Trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. Nhận định Người xử lý tài sản bảo đảm phải là bên nhận bảo đảm bên có quyền trong quan hệ nghĩa vụ được bảo đảm. Nhận định Sai. Bởi vì Ví dụ như bán đấu giá tài sản Nhận định Tài sản bảo đảm chỉ bị xử lý khi bên có nghĩa vụ bên bảo đảm vi phạm nghĩa vụ. Nhận định Sai. Bởi vì Do thỏa thuận của các bên có thể xử lí tài sản trước thời hạn thực hiện nghĩa vụ. Nhận định Giao dịch bảo đảm có hiệu lực kể từ thời điểm giao kết. Nhận định Sai. Bởi vì Phụ thuộc theo thỏa thuận hoặc theo quy định của pháp luật. Ví dụ cầm cố có hiệu lực kể từ thời điểm chuyển giao tài sản Nhận định Cầm cố có đối tượng là tài sản hình thành trong tương lai có hiệu lực tại thời điểm tài sản đó được hình thành. Nhận định Sai. Bởi vì Vì đối với biện pháp cầm có thời điểm có hiệu lực là khi chuyển giao vật và bản chất là phải có sự nắm giữ của bên nhận cầm cố; do đó, tài sản hình thành trong tương lai không thể là đối tượng của biện pháp cầm cố Nhận định Bên thế chấp chỉ có quyền đưa tài sản thế chấp tham gia giao dịch khi có sự thỏa thuận đồng ý của bên nhận thế chấp. Nhận định Sai. Bởi vì Không cần có sự đồng ý nếu là hàng hóa luân chuyển trong quá trình sản xuất kinh doanh… Nhận định Quyền sử dụng đất là đối tượng của cầm cố, thế chấp có tài sản gắn liền thì tài sản gắn liền với đất đó cũng thuộc tài sản cầm cố, thế chấp. Nhận định Sai. Bởi vì Về bản chất cẩm cố là chuyển giao bản thân của tài sản còn thế chấp là chuyển gioa các giấy tờ chứng minh tình trạng pháp lí của tài sản. Cơ sở pháp lý Điều 716 Bộ luật Dân sự 2015. Nhận định Trong trường hợp bên có nghĩa vụ vi phạm nghĩa vụ thì tài sản bảo đảm thuộc sở hữu của bên có quyền bên nhận bảo đảm để họ có quyền xử lý tài sản bảo đảm. Nhận định Sai. Bởi vì Đối với bảo lãnh thì nếu bên được bảo lãnh không có khả năng thực hiện nghĩa vụ thì bên bảo lãnh với phải thực hiện nghĩa vụ. Nhận định Bên nhận bảo đảm có thể dùng tài sản bảo đảm để thay thế nghĩa vụ cho bên bảo đảm. Nhận định Sai. Bởi vì Được thay thế nếu có sự vi phạm. Nhận định Cũng như cầm cố, tài sản đặt cọc, ký cược thuộc sở hữu của bên nhận bảo đảm trong trường hợp bên bảo đảm vi phạm nghĩa vụ. Nhận định Sai. Bởi vì Theo khoản 2 ĐIều 359 trong kí cược nếu bên thue vi phạm nghĩa vụ thì trước hết bên cho thuê phải đòi lại tài sản thuê không được xử lí ngay tài sản. Nhận định Một tài sản bảo đảm nhiều nghĩa vụ phải đảm bảo hai điều kiện Tài sản phải thuộc sở hữu của bên có nghĩa vụ trong nghĩa vụ được bảo đảm và phải có giá trị lớn hơn giá trị các nghĩa vụ được bảo đảm. Nhận định Sai. Bởi vì Đó là theo nguyên tắc chung nhưng pháp luật tôn trọng sự thỏa thuận giữa các bên. Nhận định Tải sản hình thành trong tương lai chỉ có thể là đối tượng của biện pháp cầm cố, thế chấp. Nhận định Sai. Bởi vì Tài sản hình thành trong tương lai không phải đối tượng của cầm cố vì bản chất của cầm cố phải có sự chuyển giao và nắm giữ tài sản. Nhận định Cũng như cầm cố, đặt cọc và ký cược có hiệu lực từ thời điểm bên đặt cọc, bên ký cược chuyển giao tài sản đặt cọc, ký cược cho bên nhận đặt cọc, nhận ký cược. Nhận định Sai. Bởi vì Hiệu lực của hợp đồng phụ thuộc theo thỏa thuận của các bên khác với cầm cố Nhận định Trong trường hợp một cá nhân dùng uy tín cá nhân hoặc uy tín của một tổ chức mà họ là người đại diện để bảo đảm nghĩa vụ cho bên có nghĩa vụ, nếu được bên có quyền chấp nhận thì đó là bảo đảm bằng biện pháp tín chấp. Nhận định Sai. Bởi vì Uy tín của cá nhân không thể dùng để áp dụng biện pháp tín chấp, căn cứ theo bản chất của tín chấp Nhận định Giao dịch bảo đảm chỉ được xác lập giữa các chủ thể trong một quan hệ nghĩa vụ dân sự. Nhận định Sai. Bởi vì Trong trường hợp 1 tài sản bảo đảm cho nhiều nghĩa vụ Nhận định Ký quỹ là biện pháp bảo đảm được áp dụng cho bảo đảm nghĩa vụ có chủ thể là các tổ chức. Nhận định Sai. Bởi vì Có thể áp dụng đối với cá nhân Nhận định Hộ gia đình nghèo có thể được vay tín chấp nếu đại diện của hộ là thành viên của một tổ chức chính trị – xã hội ở cơ sở. Nhận định Đúng. Bởi vì Người đại diện của hộ gia đình nghèo phải là thành viên của tổ chức mới có thể được tổ chức đó bằng uy tín của mình để bảo đảm cho nghĩa vụ vay Nhận định Một cá nhân có thể thực hiện nhiều khoản vay tín chấp nếu họ thuộc diện nghèo và là thành viên của nhiều tổ chức chính trị – xã hội. Nhận định Đúng. Bởi vì Pháp luật không có quy định rằng một cá nhận là thành viên của nhiều tổ chức chính trị xã hội chỉ được xác lập 1 khoản vay, với mục đích nhằm hỗ trợ, nâng cao đời sống cho nhân dân, nếu 1 cá nhân là người của nhiều tổ chức chính trị xã hội thì có thể dùng uy tín của nhiều tổ chức mà mình là thành viên để thực hiện hợp đồng vay Nhận định Trong trường hợp bên được bảo lãnh có tài sản đủ để thực hiện nghĩa vụ vi phạm thì bên bảo lãnh không phải thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh của mình. Bởi vì Nếu đến hạn thực hiện nghĩa vụ mà bên bảo đảm không có khả năng về tài sản thì sẽ làm phát sinh nghĩa vụ của bên bảo lãnh, vì bên được bảo lãnh đã vi phạm hợp đồng. Do vậy, nếu sau đó bên được bảo lãnh có tài sản đủ để thực hiện nghĩa vụ thì sẽ hoàn lại cho bên bảo lãnh. Nhận định Một người đang thực hiện khoản vay tín chấp mà có tài sản để bảo đảm thì phải thay đổi sang biện pháp bảo đảm bằng tài sản. Nhận định Sai. Bởi vì Vì theo tinh thần của Điều 372 về tín chấp thì biện pháp tín chấp thực chất là 1 biện pháp dùng để hỗ trợ và nâng cao công tác xã hội nhằm giúp đỡ cho những người có hoàn cảnh khó khăn Nhận định Các bên trong hợp đồng thuê có đối tượng là bất động sản có thể áp dụng biện pháp ký cược nếu có thỏa thuận Nhận định Sai. Bởi vì Đối tượng của kí cược chỉ có thể là động sản. Căn cứ theo mục đích của kí cược là bên thuê phải trả lại tài sản thuê. Còn đối với bất động sản có liê quan đến các giấy tờ chứng minh tình trạng pháp lí nên chủ sở hữu được bảo vệ tối ưu nên sẽ không áp dụng kí cược Nhận định Về nguyên tắc, tài sản ký cược có giá trị bằng hoặc lớn hơn giá trị tài sản thuê, trừ khi các bên có thỏa thuận hoặc pháp luật qui định khác. Nhận định Đúng. Bởi vì Về nguyên tắc chung nhằm bảo vệ lợi ích của bên cho thuê pháp luật quy định tài sản dùng để kí cược phải có giá trị lớn hơn hoặc bằng giá trị tài sản thuê, tuy nhiên pháp luật tôn trọng thỏa thuận của các bên. Nhận định Nhiều người cùng bảo lãnh cho một nghĩa vụ làm phát sinh nghĩa vụ liên đới giữa họ. Nhận định Sai. Bởi vì Nếu có thỏa thuận bảo lãnh theo từng phần độc lập. Nhận định Các bên có thể thỏa thuận khác với qui định của pháp luật về trách nhiệm dân sự khi một trong hai bên quan hệ đặt cọc vi phạm nghĩa vụ. Nhận định Đúng. Bởi vì Vì việc quy định của pháp luật đối với biện pháp đặt cọc nhằm nâng cao việc giao kết và thực hiện hợp đồng. Phần Hợp đồng – Quy định chung. Nhận định Thời điểm xác quyền sở hữu của bên mua đối với tài sản bán là thời điểm hợp đồng mua bán có hiệu lực pháp luật. Nhận định Sai. Bởi vì Đối với hợp đồng mua bán trả chậm, trả dần thì bên bán vẫn được bảo lưu quyền sở hữu. Nhận định Bên bán trong hợp đồng mua bán phải là chủ sở hữu tài sản bán. Nhận định Sai. Bởi vì Bên bán có thể là người được chủ sở hữu ủy quyền để bán tài sản. Nhận định Địa điểm giao tài sản bán phụ thuộc vào thỏa thuận của các bên trong hợp đồng mua bán. Bởi vì Địa điểm là Điều khoản tùy nghi chứ không phải Điều khoản có bản trong hợp đồng, nếu các bên không có thỏa thuận thì hợp đồng vẫn có hiệu lực và áp dụng theo quy định của pháp luật tại khoản 2 Điều 284 về địa điểm thực hiện nghĩa vụ. Nhận định Chi phí bán đấu giá được tính vào giá của tài sản đấu giá. Nhận định Sai. Bởi vì Do bên có tài sản và người bán đấu giá thỏa thuận theo hợp đồng. Nhận định Khi người có tài sản đấu giá chết thì đấu giá chấm dứt. Nhận định Sai. Bởi vì Có thể được tiếp tục thực hiện và tài sản được chuyển cho những người thừa kế. Nhận định Người bán đấu giá là người có tài sản để bán. Nhận định Sai. Bởi vì Đó là trung tâm dịch vụ bán đấu giá hoặc doanh nghiệp bán đấu giá. Nhận định Người có tài sản bán đấu giá có thể tự mình bán đấu giá. Nhận định Sai. Bởi vì Bán đấu giá phải tuân thủ theo các quy định của pháp luật, người bán đấu giá phải là các trung tâm, doanh nghiệp có đủ các Điều kiện nhà nước cho phép được thực hiện bán đấu giá, người có tài sản không thể tự mình thực hiện việc bán đấu giá. Nhận định Người bán đấu giá không có quyền trở thành người mua đấu giá. Nhận định Đúng. Bởi vì Để phiên bán đấu giá được diễn ra công bằng và khách quan pháp luật quy định người bán đấu giá không thể đồng thời là người mua đấu giá. Cơ sở pháp lý Khoản 2 Điều 30 NĐ 17/2010. Nhận định Người có tài sản bán đấu giá có quyền mua lại tài sản đấu giá từ người mua đấu giá nếu họ đã khắc phục được các lý do để bán đấu giá Ví dụ bán đấu giá nhà để trả nợ, nay nợ đã được trả…. Nhận định Sai. Bởi vì Do thỏa thuận của 2 bên thỏa thuận. Cơ sở pháp lý Điều 42 NĐ 17/2010. Nhận định Người mua đấu giá phải nộp tiền dặt cọc mới được tham gia đấu giá. Nhận định Sai. Bởi vì Tiền đặt trước, cần phân biệt đặt trước và đặt cọc. Nhận định Người nào đã đặt tiền đặt cọc thì mới có thể trở thành chủ sở hữu của tài sản đấu giá. Nhận định Sai. Bởi vì Khi tham gia đấu giá người tham gia theo quy định phải trả 1 khoản tiền đặt trước, và theo như quy định sẽ có 1 số trường hợp không được trả lại khoản tiền này. Nhận định Bên bán phải chịu các chí phí về vận chuyển tài sản bán đến nơi cư trú của bên mua. Nhận định Sai. Bởi vì Còn theo thỏa thuận của các bên Điều 441. Cơ sở pháp lý Điều 441 BLDS 2015. Nhận định Bên bán phải chịu các chi phí về chuyển quyền sở hữu đối với tài sản bán cho bên mua. Nhận định Sai. Bởi vì Do thỏa thuận của các bên. Nhận định Hợp đồng mua bán là hợp đồng chỉ bao gồm hai bên mua và bán. Nhận định Sai. Bởi vì Có thể liên quan đến chủ thể khác ví dụ như bán đấu giá. Nhận định Bên mua trong hợp đồng mua bán trả chậm, trả dần có quyền sở hữu tài sản mua từ thời điểm họ đã hoàn thành nghĩa vụ trả tiền. Nhận định Đúng. Bởi vì Trong thời gian chưa hoàn thành nghĩa vụ trả tiền, bên bán vẫn được bảo lưu quyền sở hữu với tài sản bán, Cơ sở pháp lý Điều 461 BLDS 2015. Nhận định Thời điểm chấm dứt hợp đồng mua bán có bảo hành là thời điểm hết thời hạn nghĩa vụ bảo hành. Nhận định Sai. Bởi vì Chấm dứt tại thời điểm các bên đã hoàn thành nghĩa vụ theo như thỏa thuận trong hợp đồng, nghĩa vụ bảo hành không phải là nghĩa vụ dân sự mà đó là hình thức khuyến khích nhằm đảm bảo chất lượng cho khách hàng của bên bán. Nhận định Trong trường hợp bên bán bán tài sản không thuộc sở hữu của mình thì hợp đồng mua bán đó vô hiệu;- Hợp đồng mua bán phải lập thành văn bản. Nhận định Sai. Bởi vì Vì có thể người không phải chủ sở hữu nhưng được chủ sở hữu ủy quyền. Nhận định Tài sản bán thuộc sở hữu chung hợp nhất, sở hữu chung theo phần và sở hữu hợp nhất thì hợp đồng mua bán chỉ có hiệu lực khi có sự thỏa thuận đồng ý bằng văn bản của tất cả các đồng sở hữu chủ. Nhận định Sai. Bởi vì Có trường hợp không cần có sự đồng ý ví dụ như tài sany chung hợp nhất của vợ chồng, 1 bên có thể dùng tài sản tham gia vào giao dịch mua bán mà đem lại lợi ích cho bên kia. Nhận định Trong trường hợp tài sản bán có khuyết tật mà không do lỗi của bên bán thì bên mua phải chịu rủi ro. Nhận định Sai. Bởi vì Nếu trước thời điểm mua bên mua phát hiện được khuyết tật về tài sản thì bên bán phải chịu rủi ro Căn cứ pháp lý Điều 440 BLDS 2015. Nhận định Trong trường hợp hợp đồng mua bán có hiệu lực, nhưng bên bán chưa chuyển giao tài sản bán cho bên mua, mà lại có rủi ro đối với tài sản bán thì hợp đồng mua bán sẽ bị hủy bỏ. Nhận định Sai. Bởi vì Hủy bỏ hay không phụ thuộc vào ý chí của các bên chủ thể, các chủ thể có thể thỏa thuận thay thế bằng tài sản khác nếu là vật cùng loại. Nhận định Hợp đồng mua bán trên lãnh thổ Việt Nam phải được thanh toán bằng tiền Đồng Việt Nam. Nhận định Đúng. Bởi vì Đó là tiền thông dụng trong phạm vi cả nước, các loại tiền khác bị hạn chế trong một số trường hợp trong giao lưu dân sự. Nhận định Hợp đồng mua bán tài sản đang là đối tượng của một giao dịch bảm đảo thì vô hiệu. Nhận định Sai. Bởi vì Hợp đồng mua bán không thể trở thành đối tượng của giao dịch dân sự. Nhận định Hợp đồng mua bán chỉ chấm dứt khi bên bán đã chuyển giao tài sản cho bên mua và bên mua đã chuyển giao tiền mua tài sản cho bên bán. Nhận định Sai. Bởi vì Ví dụ trong trường hợp các chủ thể có thỏa thuận về việc đơn phương chấm dứt hợp đồng. Nhận định Khi bên mua chưa trả tiền thì bên bán có quyền không chuyển giao tài sản bán cho bên mua. Nhận định Sai. Bởi vì Trong trường hợp 2 bên đã thỏa thuận trong hợp đồng rằng phải giao tài sản trước thì bên mua mới phải thực hiện nghĩa vụ trả tiền. Nhận định Bên mua sau khi dùng thử mà làm hư hỏng hoặc làm suy giảm giá trị tài sản dùng thử thì phải mua tài sản dùng thử đó. Nhận định Sai. Bởi vì Không bắt buộc có thể phải bồi thường thiệt hại. Cơ sở pháp lý Điều 460 BLDS 2015. Nhận định Hợp đồng mua bán nhà ở chỉ có hiệu lực khi hình thức của hợp đồng được lập thành văn bản và có công chứng, chứng thực. Nhận định Sai. Bởi vì Với hợp đồng mua bán với bên mua bán là doanh nghiệp có chức năng kinh doanh không cần có công chứng chứng thức, Cơ sở pháp lý khoản 2 Điều 63 NĐ 71/2010 hướng dẫn thi hành về Luật Nhà ở. Nhận định Trong bán đấu giá, bên bán tài sản đấu giá là chủ sở hữu tài sản bán. Nhận định Sai. Bởi vì Bên bán là trung tâm hoặc doanh nghiệp bán đấu giá. Nhận định Tất cả những người tham gia mua đấu giá đều phải đăng ký và nộp khoản tiền đặt trước. Nhận định Đúng. Bởi vì Theo quy định về bán đấu giá tài sản. Nhận định Bên nhận bảo đảm có quyền bán tài sản bảo đảm thông qua hình thức đấu giá trong trường hợp bên bảo đảm vi phạm nghĩa vụ. Nhận định Sai. Bởi vì Hình thức do các bên thỏa thuận, nếu đã thỏa thuận về phương thức xử lí trong đó không có quy định bên nhận bảo đảm được phép bán đấu giá thì bên nhận bảo đảm không được sử dụng hình thức bán đấu giá. Nhận định Hợp đồng mua bán là hợp đồng có đền bù. Nhận định Đúng. Bởi vì Vì bản chất của mua bán là các bên phải mất 1 lợi ích vật chất để có được một lợi ích tương xứng. Nhận định Hợp đồng mua bán là hợp đồng ưng thuận. Nhận định Đúng. Bởi vì Thời điểm có hiệu lực của hợp đồng mua bán phụ thuộc vào sự thỏa thuận của các bên. Nhận định Hợp đồng mua bán là hợp đồng song vụ ĐÚNG vì trong nội dung của hợp đồng luôn xác định rõ nghĩa vụ của các bên. Nhận định Hợp đồng tặng cho là hợp đồng song vụ. Nhận định Sai. Bởi vì Là hợp đồng đơn vụ kể cả với tặng cho có Điều kiện vì bản chất của tặng cho là bên tặng cho không có bất kì lợi ích vật chất nào trong việc tặng cho. Nhận định Hợp đồng trao đổi tài sản là hợp đồng ưng thuận. Nhận định Đúng. Bởi vì Thời điểm có hiệu lực do các bên thỏa thuận . Nhận định Cũng giống như hợp đồng tặng cho, hợp đồng trao đổi tài sản là hợp đồng thực tế. Nhận định Sai. Bởi vì Vì cả 2 loại hợp đồng này đều là hợp đồng ưng thuận. Nhận định Trong bán đấu giá, khi bên mua đấu giá cao hơn giá khởi điểm thìcos quyền mua tài sản đấu giá đó. Nhận định Sai. Bởi vì Và phải là người trả giá cao nhất, khoản 2 Điều 458. Nhận định Bên mua tài sản sau khi dùng thử chỉ có thể trả lạ tài sản dùng thử khi tài sản đó có khuyết tật mà không thuộc lỗi của bên mua sau khi dùng thử. Nhận định Sai. Bởi vì Nếu không gây thiệt hại cho tài sản và cảm thấy mục đích không phù hợp thì có thể trả lại. Nhận định Mua trả chậm, trả dần là hình thức mua bán trả góp. Nhận định Đúng. Bởi vì Xét về thực tế mua bán trả chậm, trả dần là hình thức trả góp. Mục đích nhằm hỗ trợ và mở rộng hình thức kinh doanh của bên bán; đồng thời tạo các Điều kiện được chiếm hữu, sử dụng, định đoat sớm hơn cho bên mua mà thời điểm thực hiện nghĩa vụ được xét chậm lại phù hợp với khả năng thực tế của ben mua. Nhận định Bên mua phải tiếp tục kế thừa các quyền và nghĩa vụ liên quan đến người thứ ba đối với tài sản mua. Nhận định Sai. Bởi vì Vì khi hợp đồng mua bán có hiệu lực nên bên mua trở thành chủ sở hữu của tài sản do đó có toàn quyền quyết định đối với tài sản. Nhận định Đối tượng của hợp đồng trao đổi tài sản phải là vật cùng loại. Nhận định Sai. Bởi vì Có thể là nhiều loại vật miễn là phù hợp với điều kiện của tài sản theo quy định của pháp luật. Nhận định Khi lãi suất vượt quá 150% lãi suất của Ngân hàng nhà nước tương ứng thì hợp đồng vay có lại trở thành hợp đồng vay không lãi do vi phạm qui định về lãi suất trong hợp đồng vay tài sản. Nhận định Sai. Bởi vì Sẽ áp dụng quy định pháp luật , khi có tranh chấp tòa sẽ áp dụng theo lãi cơ bản mà nhà nước quy định. Nhận định Bên tặng cho phải chịu trách nhiệm về các rủi ro mà tài sản tặng cho đã gây ra cho bên được tặng cho. Nhận định Sai. Bởi vì Ví dụ trong trường hợp có thỏa thuận khác, ví dụ 2 bên đã thỏa thuân sau khi đã tặng cho bên tặng cho không có bất kì trách nhiệm gì về tài sản. Nhận định Hợp đồng tặng cho có Điều kiện chỉ có hiệu lực sau khi bên được tặng cho đã thực hiện xong Điều kiện mà bên tặng cho đưa ra. Nhận định Sai. Bởi vì Hiệu lực có từ khi bên tặng chuyển giao tài sản cho bên được tặng. Nhận định Điều kiện trong hợp đồng tặng cho có Điều kiện không phải là kết quả thỏa thuận mà là ý chí đơn phương củabeen tặng cho. Nhận định Đúng. Bởi vì Tuy 2 bên có thể thỏa thuận nhưng quyền quyết định cuối cùng về Điều kiện là do bên tặng cho đưa ra nên nó được xác định là ý chí đơn phương của bên tặng cho. Nhận định Khi tài sản tặng cho đã được chuyển cho bên được tặng cho, thì bên tặng cho không có quyền đòi lại tài sản tặng cho. Nhận định Đúng. Bởi vì Vì hợp đồng tặng cho có hiệu lực kể từ thời điểm chuyển giao tài sản. Nhận định Tài sản tặng cho phải là tài sản đặc định. Nhận định Sai. Bởi vì Đối tượng của hợp đồng tặng cho gồm nhiều loại tài sản nhưng phải đáp ứng theo Điều kiện mà pháp luật quy định. Nhận định Hợp đồng vay tài sản có hl kể từ thời điểm bên cho vay chuyển giao tài sản vay cho bên vay.SAI để đảm bảo quyền và lợi ích cho cả 2 bên thì hiệu lực của hợp đồng vay do các bên thỏa thuận, là hợp đồng ưng thuận Phần Hợp đồng chuyển quyền sử dụng tài sản. Nhận định Hợp đồng thuê tài sản là hợp đồng thực tế. Nhận định Sai. Bởi vì Là hợp đồng ưng thuận theo thỏa thuận của các bên. Nhận định Đối tượng của hợp đồng thuê tài sản chỉ có thể là vật đặc định hoặc vật không tiêu hao. Nhận định Sai. Bởi vì Đối tượng có thể là vật cùng loại. ví dụ thuê xe máy, oto….cô ơi em chưa tìm thấy ví dụ mà đối tượng của hợp đồng thuê có thể là vật tiêu hao ạ. Nhận định Bên cho thuê tài sản là chủ sở hữu tài sản thuê. Nhận định Sai. Bởi vì Bên cho thuê có thể là người được chủ sở hữu ủy quyền, hoặc trong trường hợp cho thuê lại. Nhận định Khi bên thuê được bên cho thuê miễn thực hiện nghĩa vụ trả tiền thuê thì hợp đồng thuê được chuyển thành hợp đồng mượn tài sản. Nhận định Sai. Bởi vì Đó chỉ được coi là miễn nghĩa vụ, vì bản chất của hợp đồng thuê và mượn là khác nhau về thời điểm phát sinh hiệu lưc và hậu quả pháp lí…. Nhận định Khi các bên trong hợp đồng thuê tài sản thỏa thuận bên thuê tài sản trả tiền thuê bằng tài sản cùng loại với tài sản thuê, thì hợp đồng đó trở thành hợp trao đổi tài sản. Nhận định Sai. Bởi vì Bản chất của hợp đồng trao đổi tài sản là vật đổi vật, nhưng sau khi trao đổi 2 bên sẽ trở thành chủ sở hữu của tài sản đã giao dịch, còn đối với hợp đồng thuê đó chỉ là thỏa thuận về phương thức thanh toán chứ bên thuê không trở thành chủ sở hữu của tài sản thuê. Nhận định Quyền tài sản không thể là đối tượng của hợp đồng thuê hoặc mượn tài sản. Nhận định Đúng. Bởi vì Quyền tài sản có tính chất gắn bó mật thiết với chủ sở hữu nên không trở thành đối tượng của hợp đồng thuê. Nhận định Chủ thể của hợp đồng thuê khoán bắt buộc một bên phải là người đang trực tiếp sản xuất, kinh doanh. Nhận định Sai. Bởi vì Tùy thuộc vào mục đích của các chủ thể khi tham gia giao dịch không bắt buộc phải là người đang trực tiếp sản xuất, kinh doanh. Nhận định Bên thuê khoán chỉ có thể là pháp nhân. Nhận định Sai. Bởi vì Có thể là cá nhân, tổ hợp tác, hộ gia đình. Nhận định Khi hợp đồng thuê, mượn tài sản thiếu một trong các Điều khoản cơ bản thì hợp đồng không có hiệu lực. Nhận định Đúng. Bởi vì Điều khoản cơ bán là Điều khoản bắt buộc với mọi hợp đồng, nếu thiếu một trong các Điều khoản cơ bản hợp đồng sẽ không phát sinh hiệu lực pháp luật. Nhận định Biện pháp bảo đảm cho hợp đồng thuê chỉ có thể là ký cược. Nhận định Sai. Bởi vì Biện pháp kí cược chỉ áp dụng đối với hợp đồng thuê động sản, nhưng hợp đồng thuê có thể áp dụng nhiều biện pháp bảo đảm khác nhau phụ thuộc vào thỏa thuận của các bên chủ thể. Nhận định Khi các bên thỏa thuận đối tượng của hợp đồng thuê tài sản là vật tiêu hao, thì bên cho thuê phải chịu rủi ro về đối tượng hợp đồng thuê. Nhận định Sai. Bởi vì Đối tượng của hợp đồng thuê phải là vật không tiêu hao, căn cứ theo bản chất của việc thuê là trả lại tài sản thuê. Nhận định Giữa hợp đồng thuê và hợp đồng mượn chỉ có điểm khác nhau duy nhất là bên thuê phải trả tiền thuê, còn bên mượn không phải đáp ứng lại bất kỳ lợi ích vật chất nào. Nhận định Sai. Bởi vì Khác nhau về thời điểm phát sinh hiệu lực với hợp đồng mượn là hợp đồng thực tế, còn thuê là ưng thuận, hậu quả pháp lí cũng có nhiều điểm khác biệt. Nhận định Hợp đồng mượn tài sản là hợp đồng thực tế. Nhận định Đúng. Bởi vì Dựa vào bản chất của việc cho mượn ta thấy rằng bên cho mượn không được đáp ứng bất kì 1 lợi ích vật chất nào đối với bên mượn hợp đồng không có đền bù, cho nên pháp luật cho phép bên cho mượn có những thời gian để cân nhắc, tính toán trong việc định đoạt tài sản của mình Phần Hợp đồng có đối tượng là công việc. Nhận định Giấy ủy quyền và hợp đồng ủy quyền đều là hợp đồng dân sự? . Nhận định Sai. Bởi vì Thông thường hợp đồng ủy quyền phải có sự thống nhất ý chỉ của 2 bên phát sinh theo quan hệ ds, còn giấy ủy quyền phát sinh theo quan hệ hành chính VD giám đốc ủy quyền cho phó giám đốc thực hiện các công việc của công ty. Nhận định Đối tượng của hợp đồng vận chuyển hành khách là hành khách. Nhận định Sai. Bởi vì Đó là công việc phải thực hiện việc vân chuyển. Nhận định Trong trường hợp người thứ ba có lỗi cố ý gây thiệt hại cho đối tượng bảo hiểm thì bên bảo hiểm không phải trả tiền cho bên được bảo hiểm? . Nhận định Sai. Bởi vì Tùy thuộc vào từng loại bảo hiểm. Nhận định Hợp đồng bảo hiểm là hợp đồng có Điều kiện? . Nhận định Sai. Bởi vì Là nghĩa vụ có Điều kiện, bởi vì hợp đồng bảo hiểm đã có hiệu lực kể từ thời điểm giao kết nhưng sự kiện bảo hiểm phát sinh theo hợp đồng đã có hiệu lực pháp luật. Nhận định Bên vận chuyển tài sản phải trông coi tài sản trên đường vận chuyển. Nhận định Đúng. Bởi vì Đó là nghĩa vụ của bên vận chuyển tài sản. Nhận định Bên vận chuyển hành khách có quyền từ chối chuyên chở nếu hành khách không thanh toán cước phí vận chuyển trước cuộc hành trình. Nhận định Đúng. Bởi vì Phụ thuộc theo sự thỏa thuận của các bên. Nhận định Ủy quyền cho người thứ ba thực hiện quyền yêu cầu không phải là căn cứ phát sinh nghĩa vụ? . Nhận định Đúng. Bởi vì Vì về bản chất không có sự thay đổi về nghĩa vụ phải thực hiện và chủ thể trong giao dịch. Nhận định A thuê B vận chuyển tài sản cho mình, trên đường vận chuyển xe của B bị gãy trục và lao xuống vách núi, hậu quả là tài sản của A bị hư hỏng toàn bộ. Trong trường hợp này, B phải bồi thường cho A. Nhận định Sai. Bởi vì Nếu như xe của A gây thiệt hại trong trường hợp nguồn nguy hiểm cao độ gây ra và trách nhiệm về bảo dượng xe theo thỏa thuận do A đảm nhiệm. Nhận định Hành khách có quyền mang theo hành lý mà không bị tính cước. Nhận định Đúng. Bởi vì Do thảo thuân và quy định của nhà xe. Nhận định Hành khách có hành lý thì bị tính cước vận chuyển riêng đối với hành lý? . Nhận định Sai. Bởi vì Tùy thuộc vào thỏa thuận. Nhận định Người dưới sáu tuổi không được tham gia hoạt động vận chuyển hành khách? Trong quá trình vận chuyển tài sản, tài sản bị thiệt hại thì bên vận chuyển phải chịu trách nhiệm dân sự? . Nhận định Sai. Bởi vì Pháp luật không có quy định cấm trẻ em dưới 6 tuổi không đc tham gia vân chuyển, tài sản bị thiệt hại trong quá trình vẫn chuyển nhưng bên vận chuyển không phải bồi thường khi có sự kiện bất khả kháng, trừ TH có thỏa thuận khác. Nhận định Tài sản được quy định tại Điều 163 đều có thể là đối tượng được vận chuyển trong hợp đồng vận chuyển tài sản. . Nhận định Đúng. Bởi vì Vì phù hợp với quy định của pháp luật. Nhận định Dịch vụ EMS của bưu điện là một hình thức vận chuyển tài sản. Nhận định Đúng. Nhận định Cũng như bên vận chuyển hành khách, bên vận chuyển tài sản có trách nhiệm mua bảo hiểm tài sản vận chuyển. Nhận định Sai. Bởi vì Mua bảo hiểm trách nhiệm dân sự. Nhận định Hợp đồng vận chuyển hành khách thuộc loại hợp đồng mẫu. Nhận định Sai. Bởi vì Vì hợp đồng mẫu có hình thức bằng van bản còn hợp đồng vận chuyển có hình thức lời nói. Nhận định Hành khách không có vé không được tổ chức bảo hiểm thanh toán tiền bảo hiểm khi có tai nạn xảy ra. Nhận định Sai. Bởi vì Vé là bằng chứng của việc giao kết nhưng trong TH không có vé nhưng có các căn cứ khác chứng minh việc hành khách có tham gia hợp đồng thì họ vẫn được nhận bảo hiểm khi xảy ra tai nạn. Nhận định Bên vận chuyển phải có giấy phép kinh doanh vận chuyển tài sản hoặc hành khách do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp. Nhận định Sai. không cần giấy phép nhưng phải tuân thủ các Điều kiện bảo đảm cho hành khách khi tham gia dịch vụ, như đóng bảo hiểm. Nhận định A thuê B người chở khách bằng xe máy, B đưa mũ bảo hiểm cho A nhưng A không đội, trường hợp này A phải chịu trách nhiệm hành chính về hành vi không đội mũ bảo hiểm khi lưu hành trên đường bằng xe máy. Nhận định Sai. Bởi vì Nếu cũng có lối cảu B trong trừng hợp không giám sát và theo dõi các Điều kiện an toàn trong khi thực hiện dịch vụ. Nhận định Khi xảy ra thiệt hại về tính mạng, sức khỏe cho hành khách thì bên vận chuyển phải bồi thường thiệt hại theo thỏa thuận, nếu không có thỏa thuận thì áp dụng các quy định của pháp luật? . Nhận định Sai. Bởi vì Sẽ không phải bồi thường trong TH bất khả kháng, khi đó sẽ áp dụng các quy định về bảo hiểm. Nhận định Bên vận chuyển phải chịu trách nhiệm bồi thường cho tất cả các hành khách đang trên phương tiện của bên vận chuyển khi có thiệt hại xảy ra. Nhận định Sai. Bởi vì Chỉ có những hành khách tham gia trong hợp đồng giao dịch thì bên vận chuyển mới phải chịu trách nhiệm bồi thường. Nhận định Hành khách chỉ có thể là cá nhân. Nhận định Sai. Bởi vì Hành khách có thể là pháp nhân trong trường hợp 1 công ty kí kết hợp đồng dịch vụ vận chuyển cho nhân viên đi nghỉ mát. Nhận định Khi bên vận chuyển chậm thực hiện nghĩa vụ vận chuyển mà gây thiệt hại cho bên thuê vận chuyển thì phải chịu trách nhiệm về chậm thực hiện nghĩa vụ. Nhận định Sai. Bởi vì Trong trường hợp bất khả kháng và không có thỏa luận rằng trong mọi trường hợp nếu chậm thực hiện nghĩa vụ thì phải bồi thường. Nhận định Trong trường hợp tài sản vận chuyển đã được mua bảo hiểm mà có thiệt hại xảy ra, thì bên thuê vận chuyển có quyền yêu cầu tổ chức bảo hiểm chi trả toàn bộ thiệt hại cho mình. Nhận định Sai. Bởi vì Chỉ chi trả trong phạm vi bảo hiểm. Nhận định Bên thuê vận chuyển tài sản là bên nhận tài sản. Nhận định Sai. Bởi vì Bên nhận tài sản có thể là người thứ 3. Nhận định Nếu không có thỏa thuận gì khác thì bên nhận tài sản là bên có nghĩa vụ thanh toán tiền cước vận chuyển. Nhận định Đúng. Bởi vì Nếu các bên không có thỏa thuận rằng bên thuê phải trả phí trước khi thực hiện công việc vận chuyển thì theo nguyên tắc chung người nhận sẽ là người trả tiền dịch vụ, nhằm bảo về quyền về của bên nhận tài sản đồng thời làm tăng trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ của bên vận chuyển. Nhận định Xe vận chuyển hành khách không được thực hiện các hợp đồng vận chuyển tài sản trong trường hợp đang thực hiện hợp đồng vận chuyển hành khách. Nhận định Sai. Bởi vì Nếu nhà xe quy định có thể vận chuyển cả hành khách và tài sản, vì đối tượng của hợp đồng vận chuyển là công việc phải thực hiện. Nhận định Trong trường hợp tính giá trị tài sản thiệt hại đối với tài sản vận chuyển thì tính giá trị tài sản tại thời điểmvà tại địa điểm nơi xảy ra thiệt hại về tài sản. Nhận định Sai. Bởi vì Tính từ khi nhận tài sản đến khi giao tài sản. Nhận định Trong trường hợp tính giá trị tài sản thiệt hại đối với tài sản vận chuyển thì tính giá trị tài sản tại thời điểm và tại địa điểm nhận tài sản vận chuyển;. Nhận định Đúng. Nhận định Trong trường hợp tính giá trị tài sản thiệt hại đối với tài sản vận chuyển thì tính giá trị tài sản tại thời điểm và tại địa điểm nơi giao tài sản. Nhận định Sai. Bởi vì Từ lúc bên vận chuyển nhận tài sản đến khi giao cho người nhận. Nhận định Công ty A thuê công ty du lịch B tổ chức chuyến du lịch cho nhân viên của mình ở Quảng Ninh, công ty du lịch B đã sử dụng xe của công ty để vận chuyển nhân viên của công ty A đến Quảng Ninh, đây không phải là hợp đồng vận chuyển hành khách;. Nhận định Nếu không thỏa thuận nào khác bên vận chuyển tài sản giao hàng tại nơi cư trú của bên thuê vận chuyển. Nhận định Sai. Bởi vì địa điểm là Điều khoản bắt buộc nên phải được thỏa thuạn từ trước. Nhận định Trong hợp đồng vận chuyển hành khách hoặc tài sản không có Điều khoản về tiền cước mà bên thuê vận chuyển phải trả thì bên thuê vận chuyển không phải trả tiền cước. Nhận định Sai. Bởi vì Tiền cước là Điều khoản cơ bản. Nhận định Vũ khí bị nghiêm cấm vận chuyển trên các phương tiện vận chuyển hành khách và tài sản. Nhận định Sai. Bởi vì Nếu các loại vũ khí không thuộc danh mục cấm vân có thêt được vận chuyển. Nhận định Tài sản vận chuyển phát sinh hoa lợi trong thời gian vận chuyển mà làm phát sinh thêm chi phí thì bên vận chuyển có quyền từ chối vận chuyển hoa lợi. Nhận định Đúng. Bởi vì Theo thảo thuận của các bên. Nhận định Bên vận chuyển có quyền chuyển tài sản, hành khách cho bên vận chuyển khác trong quá trình vận chuyển nếu bên thuê vận chuyển không phải trả thêm chi phí. Nhận định Sai. Bởi vì Trong trường hợp các bên đã có thỏa thuận không được tra đổi và phải do chính bên vận chuyển thực hiện. Nhận định Trong thời gian vận chuyển do mưa lớn, đường sạt lở xe không thể lưu hành, bên vận chuyển phải đi tuyến khác xa hơn làm phát sinh thêm nhiều chi phí thì bên bên vậnchuyển có quyền thu thêm cước vận chuyển. Nhận định Sai. Bởi vì Trong trường hợp các bên không có thỏa thuận từ trước. Nhận định Trong trường hợp bên vận chuyển hành khách chở quá số hành khách cho phép theo yêu cầu của khách, thì cả hành khách và bên vận chuyển cùng phải chịu trách nhiệm khi có những thiệt hại xảy ra. Nhận định Sai. Bởi vì Chỉ có nhà khách phải bồi thường vì không tuân thủ theo quy định vận chuyển. Nhận định Đại diện theo ủy quyền được xác lập theo hợp đồng ủy quyền. Nhận định Sai. Bởi vì Có thể ủy quyền theo hình thức miệng. Nhận định Nếu bên được ủy quyền là tổ chức tất yếu sẽ phát sinh quan hệ ủy quyền lại. Nhận định Sai. Bởi vì Vì ủy quyền là sự thỏa thuận. Nhận định Hợp đồng ủy quyền chỉ chấm dứt trong trường hợp một trong hai bên chủ thể chết khi các bên có thỏa thuận hoặc pháp luật qui định công việc ủy quyền gắn liền với nhân thân của các chủ thể trong hợp đồng ủy quyền. Nhận định Sai. Bởi vì Có thể chấm dứt theo thỏa thuận, khi bên ủy quyền cảm thấy việc ủy quyenf không cần thiết. Nhận định Trong trường hợp bên được ủy quyền thực hiện công việc vượt quá công việc ủy quyền thì phải chịu trách nhiệm về phần công việc vượt quá phạm vi ủy quyền. Nhận định Đúng. Bởi vì Nếu vượt quá phạm vi ủy quyền thì bên được ủy quền phải chịu trách nhiệm với hành vi vượt quá của mình. Nhận định Khi bên được ủy quyền thực hiện công việc vượt quá phạm vi ủy quyền, nhưng đem lại lợi ích cho bên ủy quyền thì không phải chịu trách nhiệm về hành vi vượt quá phạm vi ủy quyền. Nhận định Sai. Bởi vì Nếu gây thiệt hại cho phía bên kia vẫn phải chịu trách nhiệm về phần vượt quá. Nhận định Pháp nhân chỉ được phép nhận ủy quyền trong qua hợp đồng ủy quyền trong trường hợp công việc ủy quyền nằm trong chức năng, nhiệm vụ hoạt động của pháp nhân. Nhận định Đúng. Bởi vì Khi tiếp nhận nghĩa vụ ủy quyền pháp nhân phải xem xét công việc đó có ảnh hưởng đến lợi ích của công ty hay không, nếu không phù hợp với chức năng, nhiệm vụ hoạt động pháp nhân sẽ không tiếp nhận việc ủy quyền. Nhận định Pháp nhân nhận ủy quyền từ chủ thể khác thông qua hợp đồng ủy quyền mà nội dung công việc không phù hợp với chức năng, nhiệm vụ hoạt động của pháp nhân thì người đứng đầu pháp nhân phải chịu trách nhiệm. Nhận định Đúng. Bởi vì Nếu tiếp nhận công việc ủy quyền mà gây thiệt hại thì người đại diện tiếp nhận ủy quyền phải chịu trách nhiệm. Nhận định Nhà nước ủy quyền cho cá cá nhân, hộ gia đình, tổ hợp tác, pháp nhân, cơ quan nhà nước … chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản của Nhà nước phải thông qua hợp đồng ủy quyền. Nhận định Sai. Bởi vì Có thể thông qua giấy ủy quyền. Nhận định Bên thuê vận chuyển tài sản có thể là bên được ủy quyền;. Nhận định Đúng. Nhận định Người có quan hệ nghĩa vụ với bên ủy quyền có quyền hủy bỏ hợp đồng nếu bên được ủy quyền không thực hiện đúng nội dung nghĩa vụ. Nhận định Đúng. Bởi vì Một bên có quyền hủy bỏ hợp đồng nếu bên kia có sự vi phạm. Nguồn
CÂU HỎI NHẬN ĐỊNH ĐÚNG SAI MÔNLUẬT HÀNH CHÍNH1. Luật hành chính là một ngành luật độc lập trong hệ thống pháp luật – Bởi Luật hành chính đối tượng điều chỉnh và phương pháp điều Luật hành chính chỉ điều chỉnh những quan hệ xã hội phát sinh giữa các cơquan hành chính với – Đối tượng điều chỉnh của luật hành chính bao gồm các cơ quan hànhchính Nhà nước các tổ chức chính trị xã hội đoàn thể và quần chúng nhân Phương pháp điều chỉnh của ngành Luật Hành chính là phương pháp mệnhlệnh Đơn – Phương pháp điều chỉnh của luật hành chính là phương pháp mệnh lệnhđơn Luật hành chính và luật hình sự không có liên quan gì – Có nhiều mối quan hệ đan xen với nhau với ví dụ buôn lậu ở cấp độ nhỏ thì viphạm hành chính, còn với số lượng lớn nhiều lần hoặc tái phạm thì bị vi phạm hình Tập quán có thể được sử dụng để giải quyết trong quan hệ pháp luật – Chỉ có quy phạm pháp luật mới là nguồn của pháp luật hành Hệ thống hóa lực hành chính bắt buộc phải thực hiện công tác pháp điển – Có tới hai phương pháp là tập hợp hóa và pháp triển Trong nguyên tắc tập trung dân chủ yếu tố tập trung bao giờ cũng được đềcao hơn yếu tố dân – Tập trung dân chủ phải sống hạnh phúc với nhau tập trung phải kết hợp trênnền tảng của dân Nguyên tắc tập trung dân chủ cho thấy sự lãnh đạo tập trung toàn diện tuyệtđối của cấp trên và sự chủ động sáng tạo không giới hạn cấp – Sáng tạo trong khuôn khổ của pháp Đảng lãnh đạo các cơ quan hành chính Nhà nước thông qua việc ban hànhcác văn bản quy phạm pháp luật Nhà – Đảng lãnh đạo Nhà nước thông qua các chủ trương đường lối chính Nguyên tắc Đảng lãnh đạo được hiểu là phải tuyệt đối hóa vai trò lãnh đạocủa – Nhà nước quản lý dựa trên cơ sở của pháp luật còn Đảng đưa ra chủ trương vàđường Tất cả các cơ quan hành chính Nhà nước đều hoạt động theo nguyên tắc 2chiều trực thuộc .SAI – Nguyên tắc này chỉ áp dụng ở cấp địa phương cấp Trung ương không thựchiện theo nguyên tắc Nhân dân chỉ có thể tham gia quản lý hành chính Nhà nước bằng cách giántiếp bầu ra người đại diện cho mình để họ quản lý Nhà – Nhân Dân cũng có thể trực tiếp quản lý Nhà nước bằng cách thực hiệnquyền khiếu nại tố Khi có quan hệ pháp luật hoàn chỉnh đồng bộ thì sẽ có pháp chế xã hội chủnghĩaSAI – Có pháp luật hoàn chỉnh chỉ là điều kiện cần thiết điều kiện đủ là phải có ýthức chấp hành pháp luật của các thành viên trong xã Chủ động sáng tạo của hoạt động hành chính là không giới hạn – Các cơ quan Nhà nước chỉ có quyền chủ động sáng tạo theo khuôn khổ củacác quy định pháp Công an tỉnh có quyền thực hiện mọt hình thức quản lý Nhà – Quý công an tỉnh không có quyền ban hành văn bản quy phạm pháp Phương pháp cưỡng chế là phương pháp duy nhất thể hiện sự đặc trưng củahoạt động hành chính Nhà – Quản lý Nhà nước có 7 phương pháp. liệt kê17. Trong trường hợp đối tượng quản lý tự giác thực hiện các nghĩa vụ của mìnhNhà nước không cần các phương pháp quản – Vẫn còn phương pháp kiểm tra phương pháp kinh Hình thức ban hành văn bản áp dụng pháp luật chỉ được thực hiện bởi cáccơ quan hành chính Nhà – Các cơ quan Tư pháp lập pháp điều ban Phương pháp cưỡng chế tác dụng khi các phương pháp quản lý khác tỏ rakhông hiệu quả – Phương pháp cưỡng chế áp dụng kể cả khi đối tượng không có hành vi viphạm pháp luật nhằm vào mục đích ngăn ngừa và bảo Bắc kỳ hình thức hoạt động hành chính nào cũng mang tính pháp – còn có nhiều hình thức không mang tính pháp lý như hợp tuần, tháng, hợp quychế dân Mọi quyết định hành chính đều có đối tượng áp dụng cụ thể cá – quyết định hành chính chia làm 3 loại trong đó chỉ có quyết định cá biệt mớicó đối tượng áp dụng cụ thể và cá Mọi quyết định hành chính đều là đối tượng khởi kiện tại Tòa án – quyết định hành chính gồm 3 loại chỉ đạo quy phạm cá biệt và chỉ có quyếtđịnh cá biệt nó bị khởi kiện tại Tòa Không phải các quyết định hành chính đều được ban hành theo một trình tựthủ tục như nhauĐÚNG – các quyết định hành chính thể hiện bằng nhiều cách khác nhau nên cónhững trình tự thủ tụckhác nhau24. Một quyết định hành chính chỉ phát sinh nhiều lần Khi đồng thời đảm bảotính hợp pháp và tính hợp – Quyết định hành chính đảm bảo tính hợp pháp nếu có xung đột về tính hợppháp và hợp lý thì tính hợp pháp được ưu tiên thực Một quyết định hành chính đảm bảo tính hợp lý chỉ cần nói được ban hànhđúng thẩm – Tính hợp lý phải được bảo đảm đúng thẩm quyền và hài hòa giữa các nhóm lợiích đảm bảo tính toàn diện ngôn ngữ và văn Nghị quyết của chính phủ là quyết định hành chính quy phạmSAI – Nghị quyết của chính phủ là quyết định hành chính chủ Nghị quyết của chính phủ luôn luôn được ban hành để hướng dẫn các vănbản luật chuyên – Nghị quyết chính phủ có 2 loại loại hướng dẫn luật gọi là thứ phát và lợi tiênphát ban hành những quy định trực tiếp các mối quan hệ xã hội khi chưa có luật điềuchỉnh28. Mọi quyết định xử vi phạm hành chính là quyết định quy – Đây là quyết định cá Mọi cơ quan Nhà nước đều có quyền ban hành quyết định hành – Chỉ có các cơ quan hành chính và các cơ quan khác được ủy quyền mới đượcban hành các cơ quan khác phải được trao quyền quản lý hành chính mới được ban Quyết định hành chính bắt buộc phải thể hiện bằng văn – Quyết định hành chính được thể hiện dưới dạng tín hiệu còi hiệu HV Quyết định hành chính là quyết định pháp – Quyết định pháp luật gồm cả quyết định lập pháp hành pháp và tư Quyết định pháp luật là quyết định hành – Quyết định pháp luật bao gồm cả quyết định lập pháp hành pháp và tư Quyết định hành chính bắt buộc phải chứa đựng quy tắc xử sự – Chỉ có quyết định quy phạm mới chứa đựng quy tắc xử sự Tất cả các quyết định hành chính đều phải được đăng công – Chỉ có quyết định quy phạm của các cơ quan trung ương ban hành mớiđăng công Chỉ có cơ quan hành chính Nhà nước mới là chủ thể thực hiện thủ tục – Các cơ quan Nhà nước khác, tổ chức xã hội cá nhân cũng có thể trở thành chủthể thực hiện thủ tục hành chính trong trường hợp được trao Chủ thể thực hiện thủ tục hành chính và chủ thể tham gia thủ tục hànhchính có mối quan hệ bình đẳng – đây là quan hệ bất bình đẳng về chủ thể tham gia thủ tục hành chính có quyềnđơn phương ban hành quy định hành chính bắt buộc chủ thể tham gia phải thực Cơ quan hành chính Nhà nước không bao giờ là chủ thể tham gia thủ tụchành chính – Cơ quan hành chính Nhà nước trong mối quan hệ có công quyền cũng có thểtrở thành Chủ thể tham gia thủ tục hành Chỉ có cơ quan hành chính Nhà nước mới có quyền yêu cầu hình thành nênquan hệ pháp luật thủ tục hành chínhSAI – Quan hệ pháp luật thủ tục hành chính có thể hình thành do đề nghị hợp phápcủa bất kỳ chủ thể nào39. Sự kiện pháp lý là sự kiện thực tế phát sinh do sự mong muốn của các chủthể trong thủ tục hành – Sự kiện pháp luật gồm hai loại ý chí và phi lý trí và chỉ có sự kiện gì mới là sựmong muốn của các chủ Khi có sự kiện pháp lý thì sẽ có quan hệ pháp luật thủ tục hành – Quan hệ pháp luật thủ tục hành chính chỉ xuất hiện khi thỏa mãn 3 điều kiệnquy phạm pháp luật sự kiện pháp Lý năng lực pháp luật và năng lực hành vi nếu thiếumột trong ba thì quan hệ pháp luật tố tụng hành chính không hình thành41. Quyết định hành chính do Cơ quan hành chính Nhà nước ban hành có thểáp dụng ở nước – Vì quyết định hành chính quy phạm của Chính phủ,Thủ tướng chính phủban hành có thể được áp dụng ở nước ngoài. VD Áp dụng hôn nhân giữa công dân ViệtNam với người nước ngoài thì công dân Việt Nam phải đến cơ quan ngoại giao Đại sứquán hoặc lãnh sự quán của Việt Nam để thực hiện các thủ tục pháp lý cần thiết khi kếthôn.42. Chủ thể có thẩm quyền xử phạt hành chính thì đồng thời có thẩm quyềncưỡng chế thi hành quyết định xử – Chỉ những chủ thể có thẩm quyền do pháp luật quy định mới được cưỡng chếthi hành QĐXP vi phạm hành chính còn thẩm quyền xử phạt được pháp luật quy địnhgồm nhiều chủ thể. VD chiến sĩ CAND, công chức ngành thuế, thanh tra viên chuyênngành … khi thi hành công vụ có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính nhưng họkhông có thẩm quyền cưỡng chế thi hành QĐXP Quan hệ giữa Cơ quan hành chính Nhà nước và cá nhân luôn là quan hệpháp luật hành – có những quan hệ pháp luật khác như quan hệ dân sự; quan hệ tố tụng tronggiải quyết vụ án hành chính, VD UBND tỉnh A tham gia vụ án hành chính với tư cách làngười bị Trang vật phương tiện sử dụng vào vi phạm hành chính luôn bị tịch thu đểxung vào công quĩ Nhà – Theo quy định của pháp luật thì không tịch thu để sung vào công quỹ Nhànước các tang vật phương tiện như hàng giả, hàng kém chất lượng, tang vật không đủ cáctiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định của pháp luật Việt Nam mà phải tiêu huỷ chúng. Đồngthời pháp luật cũng quy định không tịch thu tang vật, phương tiện thuộc quyền sởhữu hợp pháp của cá nhân tổ chức khác bị chủ thể vi phạm hành chính sử dụng hoặcchếm đoạt trái phép. Đ126 Luật Xử lý vi phạm hành Khi hết thời hiệu xử phạt hành chính, người có thẩm quyền không được ápdụng bất kỳ biện pháp cưỡng chế hành chính – Theo quy định của pháp luật nếu hết thời hiệu XPhành chính thì người có thẩmquyền có thể áp dụng các biện pháp cưỡng chế khắc phục hậu quả do vi phạm hành chínhgây ra như tiêu huỷ vật phẩm gây hại cho sức khoẻ con người, vật nuôi cây trồng hoặctháo dỡ công trình xây dựng trái phép Đ65 Luật Xử lý vi phạm hành Cán bộ, công chức chỉ phải thực hiện theo những quy định của pháp luật vềcán bộ côg chức khi đang còn là cán bộ công – Khoản 2 Điều 19 Luật Cán bộ công chức có quy định “2. Cán bộ, công chứclàm việc ở ngành, nghề có liên quan đến bí mật Nhà nước thì trong thời hạn ít nhất là 05năm, kể từ khi có quyết định nghỉ hưu, thôi việc, không được làm công việc có liên quanđến ngành, nghề mà trước đây mình đã đảm nhiệm cho tổ chức, cá nhân trong nước, tổchức, cá nhân nước ngoài hoặc liên doanh với nước ngoài.”47. Tổ chức xã hội nghề nghiệp là tổ chức gồm những người cùng nghề nghiệpvà giúp đỡ nhau hoạt động của – Tổ chức xã hội nghề nghiệp là loại hình tổ chức xã hội do Nhà nước sáng kiếnthành lập được hình thành theo quy định của Nhà nước. Muốn trở thành thành viên của tổchức xã hội nghề nghiệp phải đáp ứng đầy đủ những điều kiện do Nhà nước quy động nghề nghiệp của các tổ chức xã hội này đặt dưới sự quản lý của các cơ quanNhà nước có thẩm quyền. 1 Số tổ chức xã hội nghề nghiệp như Trung tâm trọng tài,đoàn luật sư,…Trong câu khẳng định trên đã nói tổ chức xã hội nghề nghiệp “là” tổ chức gồm… Dođó sai rồi, vì định nghĩa giáo trình đã nêu rõ cái quan trọng là phải do Nhà nước sáng kiếnthành lập. Ở đây câu khẳng định trên chắc như đinh đóng cột là câu định nghĩa rồi. Đãnglẽ nó nên nói Trong tổ chức xã hội nghề nghiệp thì bao gồm… Mới là ĐÚNG –48. Không phải mọi trường hợp kỷ luật vi phạm hành chính đều phải thành lậphội đồng kỷ – Theo khoản 2 điều 17 NĐ 34/ 2011/NĐ-CP quy định về xử lý kỷ luật đốivới công chức quy định2. Các trường hợp không thành lập Hội đồng kỷ luậta Công chức có hành vi vi phạm pháp luật bị phạt tù mà không được hưởng án treo;b Công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý bị xem xét xử lý kỷ luật khi đã có kếtluận về hành vi vi phạm pháp luật của cấp ủy, tổ chức Đảng theo quy định phân cấpquản lý cán bộ, công chức của Ban Chấp hành Trung Biện pháp xử lí hành chính khác chỉ áp dụng khi có vi phạm hành chính – Các biện pháp xử lí hành chính khác không phảià phải có cả 2 rồi.Có quan điểm bảo là có những tổ chức tự quản không có điều lệ. Tớ thấy cái này saomà nghi nghi do tớ không thấy giáo trình ghi mà cũng chẳng biết ở đâu ghi cái đó tìm nêntớ làm theo giáo trình bạn nào có ý định chắc chắn thì tìm xem Mọi cơ quan hành chính đều tổ chức hoạt động theo nguyên tắc phụ thuộchai chiềuSAI – Nguyên tắc phụ thuộc 2 chiều được hiểu là sự phụ thuộc ở cả hai mặt tổ chứcvà hoạt động của cơ quan hành chính Nhà nước được pháp luật quy định một cách cụ tắc phụ thuộc 2 chiều đều được thực hiện bởi các cơ quan hành chính Nhà nướcở địa phương nhằm đảm bảo sự thống nhất giữa lợi ích chung của cả nước và lợi ích củađịa phương giữa lợi ích ngành với lợi ích vùng lãnh này không đúng với tất cả các cơ quan hành chính Nhà nước. Ta có thể lấy vídụ như đối với cơ quan hành chính Nhà nước ở trung ương như giữa các bộ và ChínhPhủ. Ở đây các bộ ngang nhau không phụ thuộc nhau về mặt tổ chức, do các bộ đượcthành lập hoặc bãi bỏ bởi đề nghị của thủ tướng cp lên quốc hội Điều 20 luật tổ chức cp.Và các bộ chỉ có quyền kiến nghị với những quy định trái pháp luật của các bộ khác, nếucác bộ đó không nhất trí thì phải trình lên thủ tướng quyết định Điều 25 luật tổ chứcChính phủ 2001.Rõ ràng ta thấy ví dụ trên đã thể hiện rằng không có mối phụ thuộc 2 chiều. Do đó tacó thể khẳng định khẳng định trên là sai vì chỉ cần 1 trường hợp sai là cả khẳng định trênsaiNếu bạn nào nói là các cơ quan hành chính Nhà nước ở trung ương không hđ theonguyên tắc 2 chiều thì tớ không dám đảm bảo do giáo trình không khẳng định thế nênđừng phán bừa. Dẫu biết giáo trình nhiều khi sai nhưng ta vẫn phải làm theo biết saođược vì chẳng biết rõ mà.54. Luật viên chức được thành lập theo thủ tục hành – Thủ tục hành chính là tổng thể các quy phạm bắt buộc phải tuân theo khi tiếnhành thành lập, thay đổi, giải thể, xác định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn phạm vi hoạtđộng của các tổ chức, khi ban hành các văn bản hành chính, khi thực hiện các hành vihành chính; khi các công dân, các tổ chức quần chúng xã hội tiến hành những công việcđòi hỏi có sự chứng kiến, chứng nhận, giúp đỡ, can thiệp của các cơ quan và cán bộ, nhânviên nhà viên chức do Quốc hội ban hành theo thủ tục lập Mọi cá nhân đều có năng lực pháp luật hành chính như – Năng lực pháp luật hành chính của cá nhân là khả năng cá nhân được hưởngnhững quyền và phải thực hiện các nghĩa vụ pháp lí hành chính nhất định do Nhà nướcquy định. Có một số trường hợp năng lực pháp luật hành chính của 1 số cá nhân bị Nhànước hạn chế. Ví dụ Người phạm tội có thể bị Tòa án áp dụng hình phạt bộ sung Cấmđảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định khoản 2 Điều 28BLHS năm 1999– Trích giáo trình luật hành chính trang 7056. Các chủ thể có thẩm quyền phạt hành chính thì đều có thể áp dụng các biệnpháp xử lý hành chính – Mọi người giở chương thẩm quyền xử phạt hành chính và chương các biệnpháp xử lý hành chính khác ra lấy căn cứ pháp lý rồi lấy ví dụ anh chiến sĩ cảnh sát cóthẩm quyền xử phạt nhưng không có thẩm quyền áp dụng các biện pháp xử lý hành chínhkhác ấy. Thường là anh chiến sĩ công an vì anh này chức bé, các bạn chắc chắn thì nhìnkỹ xem điều luật ấy nhé không nhầm tờ không chịu trách nhiệm57. Tất cả mọi trường hợp bị phạt tiền đều được nộp tiền phạt nhiều – Điều 79 Luật Xử lý vi phạm hành chính đã quy định khi có đầy đủ các điềukiện được nêu thì mới. nộp phạt tiền nhiều lần58. Công chức không phải chịu trách nhiệm khi thi hành quyết định hành chínhmà đã báo cáo với cấp có thẩm quyền về tính trái pháp luật của quyết – Theo như khoản 5 điều 9 Luật cán bộ công chức đã quy định rõ vấn Luật cán bộ công chức là quyết định hành Vì quyết định hành chính là một dạng của quyết định pháp luật, nó là kết quảcủa sự thể hiện ý chí quyền lực của Nhà nước thông qua những hành vi của các chủ thểđược thực hiện quyền hành pháp trong hệ thống các cơ quan hành chính Nhà nước tiếnhành theo một trình tự dưới những hình thức nhất định theo quy định của pháp luật, nhằmđưa ra những chủ trương, biện pháp, đặt ra các quy tắc xử sự hoặc áp dụng những quy tắcđó giải quyết một công việc cụ thể trong đời sống xã hội nhằm thực hiện chức năng quảnlý hành chính Nhà trong những đặc điểm của quyết định hành chính đó là tính dưới luật. Quyếtđịnh hành chính do các chủ thể có thẩm quyền trong hệ thống hành chính Nhà nước banhànhlành đó khẳng định trên chắc chắn SAI –60. Tất cả các văn bản pháp luật đều là nguồn của luật hành – Nguồn của luật hành chính là các văn bản quy phạm pháp luật do cơ quanNhà nước có thẩm quyền ban hành theo thủ tục và dưới những hình thức nhất định, cónội dung là các quy phạm pháp luật hành chính, có hiệu lực bắt buộc thi hành đối với cácđối tượng liên quan và được đảm bảo thực hiện bằng cưỡng chế Nhà nướcNguồn của luật hành chính phải là các văn bản quy phạm pháp luật có chứa đựng 1phần hoặc chứa đựng quy phạm pháp luật hành chính mới là nguồn của luật hành chínhdo đó khẳng định trên SAI –61. Tất cả các chủ thể có thẩm quyền xử phạt hành chính đều có quyền sử dụngcác biện pháp ngăn chặn hành vi phạm hành chínhSAI – Làm tương tự câu bên trên ấy, nhớ xem kỹ luật nhé đừng cứ phán bừa anhchiến sĩ không chết oan thì 14 là độ tuổi nhỏ nhất có năng lực hành vi hành chínhSAI – Vì 14 chỉ là độ tuổi nhỏ nhất có năng lực hành vi hành chính trong quan hệpháp luật hành chính về xử phạt hành chính; còn trong quan hệ pháp luật hành chính khácthì độ tuổi có năng lực hành vi hành chính có thể là ít hơn 14. Ví dụ như trong quan hệpháp luật hành chính về áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng thì công dân chỉcần đủ 12 tuổi đã được coi là có năng lực hành vi hành chính bị áp dụng biện pháp Luật Cán bộ công chức vừa là luật hành chính vừa là quyết định hành chínhSAI – Vì đặc điểm của quyết định hành chính là tính dưới luật. Luật cán bộ côngchức không thể là quyết định hành chính64. Tổ chức xã hội không được hoạt động vì lợi nhuậnĐÚNG – Định nghĩa tổ chức xã hội. Ở đây liên quan tới lợi nhuận nên mọi người đểý chữ “vì” nhé. Giống kiểu Mục đích học tập của anh là gì – muốn 1 tương lai không thilại, mục đích kiếm tiền của anh là gì – muốn tiêu thoải mái.v Nên chữ vì ở đây gắn vớimục đích do tớ nghĩ nó liên quan tới lợi ích và những cái thúc đẩy con người làm. Nênnói “vì lợi nhuận” – tức là hđ với mục đích lợi nhuận rồi. Do đó khẳng định trên đúng vìnó nói “không được hđ vì lợi nhuận”.65. Các quan hệ mà có một bên chủ thể là cơ quan hành chính thì đều là quanhệ pháp luật hành chínhSAI – Quan hệ pháp luật hành chính là những quan hệ pháp luật phát sinh trong hoạtđộng quản lý hành chính Nhà nước. Quan hệ giữa cơ quan hành chính Nhà nước và bêncòn lại có thể là các quan hệ như quan hệ dân sự, quan hệ lao động… Ví dụ như việc cáccơ quan hành chính Nhà nước mua sắm trang thiết bị phục vụ công việc của cơ quan đóchẳng hạn với người công dân. Thì đó là quan hệ dân sự – quan hệ dựa trên sự thỏathuận, bình Thủ tục hành chính được thực hiện trong mọi hoạt động của cơ quan tục là cách thức tiến hàn một công việc với nội dung, trình tự nhất định, theoquy định của Nhà nước. Thủ tục được quy định bởi các hoạt động quản lý do đó có 3 loạithủ tục. Thủ tục lập pháp, thủ tục hành chính và thủ tục tư phápThủ tục lập pháp là thủ tục làm hiến pháp và làm luật do các chủ thể sử dụng quyềnlập pháp tiến hànhThủ tục tư pháp là thủ tục giải quyết các vụ án hình sự, dân sự, hành chính, lao động,kinh tế do các chủ thể sử dụng quyền tư pháp tiến hànhThủ tục hành chính là cách thức tổ chức thực hiên hoạt động quản lý hành chính Nhànước được quy định trong các quy phạm pháp luật hành chính bao gồm trình tự, nộidung, mục đích, cách thức tiến hành các hoạt động cụ thể trong quá trình giải quyết cáccông việc của quản lý hành chính Nhà vậy khẳng định trên là sai do không phải thủ tục hành chính được thực hiện trongmọi hoạt động của cơ quan Nhà nước. Có những hoạt động được các cơ quan Nhà nướcthực hiện nhưng thuộc về phạm vi của thủ tục lập pháp hoặc thủ tục tư Hết thời hạn 1 năm khi ban hành quyết định xử phạt vi phạm hành chínhthì người bị xử phạt sẽ không phải thực hiện quyết định này – Điều 69 Pháp lệnh xử lí vi phạm hành chính 2002 đã nói rõ có 1 số trườnghợp …. Đọc để rõ hơn68. Văn phòng chính phủ là cơ quan hành chính Nhà nướcĐÚNG – Văn phòng chính phủ là 1 trong 4 cơ quan ngang bộ. Trong hệ thống cơquan hành chính Ở cấp trung ương bao gồm chính phủ các bộ và cơ quan ngang bộ 18bộ và 4 cơ quan ngang bộ.Ngoài lề nếu muốn tìm hiểu thêm Ở địa phương là các Ủy ban nhân dân và 1 số cơquan hành chính theo ngành tại địa phương bao gồm các cơ quan chuyên môn của UB cơ quan đại diện của các Bộ tại địa phương bao gồm các cục và chi cục. Chẳng hạnnhư Tổng cục Thống kê có các đại diện tại các tỉnh là cục thống kê tỉnh, tại các huyện làchi cục thống Ban thanh tra nhân dân là đơn vị cơ sở trực thuộc cơ quan hành chínhSAI – Ban thanh tra nhân dân thuộc tổ chức tự quản vì vậy không phải cơ sở trựcthuộc cơ quan hành Trong mọi trường hợp không xử phạt tiền ở mức cao nhất đối với ngườichưa thành niên phạm tộiĐÚNG – Áp dụng khoản 3 Điều 134 Luật xử lý vi phạm hành Quan hệ pháp luật hành chính không hình thành giữa hai cá nhân công dânSAI – Quan hệ pháp luật hành chính có thể hình thành khi 1 bên sử dụng quyền lựcNhà nước. Ở đây cá nhân công dân có thể là đối tượng được Nhà nước trao quyền quản lýhành chính Nhà nước trong 1 số trường hợp cụ thể. Vì vậy khẳng định trên là sai do vẫncó thể giữa 2 cá nhân công dân đó có 1 bên sử dụng quyền lực Nhà nước trong trườnghợp cụ thể đối với công dân còn lại kia để thực hiện việc quản lý hành chính Nhà nướctrong trường hợp cụ thể được Nhà nước giao phó. Ví dụ trường hợp cơ trưởng của máybay khi máy bay đã rời sân bay72. Khi một cá nhân hoặc tổ chức vi phạm hành chính thì người có thẩm quyềncó thể áp dụng 2 hình phạt chính là cảnh cáo và phạt tiềnĐÚNG – Trong trường hợp người đó vi phạm hành chính nhưng thực hiện nhiều viphạm hành chính thì sẽ có thể bị áp dụng 2 hình phạt chính là cảnh cáo và phạt dụ một người điều khiển xe mô tô vừa điều khiển xe không đúng làn đường quyđịnh, không đội mũ bảo hiểm trên đường có quy định phải đội mũ bảo hiểm, và điềukhiển xe chạy dàn hàng ngang từ ba xe trở lên. Người này cùng một lúc thực hiện bahành vi vi phạm. Đối với hành vi thứ nhất bị phạt cảnh cáo, hành vi thứ hai bị phạt đồng và hành vi thứ ba bị phạt tiền đồng, thì mức phạt chung sẽ Công dân thực hiện nghĩa vụ trong quản lý hành chính Nhà nước là sự kiệnpháp – Có những hành vi thực hiện nghĩa vụ không phải là sự kiện pháp lí sự kiệnpháp lí bao gồm sự biến và hành vi, sự phát sinh, chấm dứt của chúng làm cơ sở phátsinh, chấm dứt 1 quan hệ pháp luật nào đó. Có những hành vi thực hiện nghĩa vụ trongquản lý hành chính Nhà nước nhưng không làm phát sinh quan hệ pháp luật, ví dụ độimũ bảo hiểm khi đi xe máy…74. Các biện pháp cưỡng chế hành chính chỉ áp dụng cho vi phạm hành – Cưỡng chế Nhà nước xã hội chủ nghĩa là cưỡng chế của đa số đối với thiểu sốvà được áp dụng trong giới hạn do pháp luật quy định 1 cách chặt chẽ. Đó là bạo lực dựatrên cơ sở pháp luật, vừa đảm bảo việc tuân thủ nghiêm chỉnh pháp luật, kỷ luật Nhànước đồng thời đảm bảo quyền lợi chính đáng của công dân, cơ quan, tổ chức có liênquan. Có 4 loại cưỡng chế Nhà nước bao gồm Cưỡng chế hình sự, dân sự, kỷ luật, hànhchínhCưỡng chế hành chính là biện pháp cưỡng chế Nhà nước do các cơ quan và người cóthẩm quyền quyết định áp dụng đối với cá nhân hay tổ chức có hành vi vi phạm hànhchính hoặc đối với một số cá nhân, tổ chức nhất định với mục đích ngăn chặn hay phòngngừa vì lí do an ninh quốc phòng hoặc lợi ích quốc có 1 số trường hợp cưỡng chế hành chính áp dụng cho một số cá nhân, tổ chứcnhất định với mục đích ngăn chặn hay phòng ngừa vì lí do an ninh quốc phòng hoặc lợiích quốc gia. Ví dụ như Tạm giữngười, trưng dụng, trưng mua75. Bộ trưởng là công chứcSAI – Điều 4 Luật cán bộ công chức có quy định rõ1. Cán bộ là công dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức vụ,chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chứcchính trị – xã hội ở trung ương, ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương sau đây gọichung là cấp tỉnh, ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh sau đây gọi chung là cấphuyện, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách Nhà chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ,chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị – xãhội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân màkhông phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; trong cơ quan,đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp vàtrong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản ViệtNam, Nhà nước, tổ chức chính trị – xã hội sau đây gọi chung là đơn vị sự nghiệp cônglập, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách Nhà nước; đối với công chức trong bộmáy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập thì lương được bảo đảm từ quỹlương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp trưởng là cán bộ, vì bộ trưởng theo quy định của luật tổ chức chính phủ thì ”Thủtướng trình Quốc hội phê chuẩn đề nghị về việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức và từchức đối với Phó Thủ tướng, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ. Căn cứ vào nghịquyết của Quốc hội, Chủ tịch nước bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, chấp thuận việc từchức đối với Phó Thủ tướng, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ.”Bộ trưởng làm việc theo nhiệm kì, trong biên chế và hưởng lương theo ngân sáchNhà nước không thấy luật đâu ra quy định đoạn biên chế, hưởng lương nhưng cứ phánbừa theo định nghĩa cán bộ đi vì chắc chắn là cán bộ mà. Do đó bộ trưởng là cán bộ chứkhông phải công chức. Nên khẳng định trên sai76. Mọi hành vi trái pháp luật hành chính đều là vi phạm pháp luật hành chínhSAI – Vì vi phạm hành chính là hành vi do cá nhân, tổ chức thực hiện một cách cố ýhoặc vô ý, xâm phạm các quy tắc quản lý Nhà nước mà không phải là tội phạm hình sựvà theo quy định của pháp luật phải bị xử phạt hành chính. Để xác định 1 hành vi có phảivi phạm hành chính không cần xác định các dấu hiệu pháp lí của các yếu tố cấu thành viphạm pháp luật này. Các yếu tố đó được quy định trong văn bản pháp luật quy định về viphạm hành chính. Chủ yếu vi phạm hành chính được cấu thành bởi 4 yếu tố Mặt kháchquan, chủ thể, mặt chủ quan và khách những hành vi trái pháp luật hành chính nhưng ở mức độ khác nhau có thể là viphạm khác, như hành vi buôn lậu ở mức độ khác nhau thì có thể là vi phạm hình sự hoặcvi phạm hành chính. Nên có thể khẳng định rằng nhận định trên là sai77. Áp dụng pháp luật là nghĩa vụ của tất cả công dân Việt NamSAI – Áp dụng pháp luật là họat động của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền hoặc cánhân, tổ chức xã hội được Nhà nước trao quyền vận dụng những quy phạm pháp luậtthích hợp nhằm xác định quyền và nghĩa vụ pháp lý của các cá nhân hay tổ chức trongtrường hợp cụ thể đưa ra áp vậy khẳng định này sai78. Các nghị quyết của Chính phủ đều không phải là các quyết định hành chínhquy phạmĐÚNG – Vì các nghị quyết của Chính phủ là các quyết định chủ đạo. Còn các nghịđịnh của CP là quyết định quy phạm. Giáo trình ghi thế, quan điểm của một bạn khác lànghị quyết của CP có thể là quyết định quy phạm thì phải, nhưng tớ không rõ nên làmtheo giáo trình vì giáo trình chỉ đề cập thế nên tớ làm vậy.79. Thủ tục lập biên bản là thủ tục bắt buộc trong xử phạt vi phạm hành chínhSAI – Điều 56 Luật Xử lý vi phạm hành chính đã quy định rõ việc xử phat hànhchính không lập biên bản. Do đó thủ tục lập biên bản không phải là thủ tục bắt buộc trongxử phạt vi phạm hành chính. Điều này đảm bảo cho sự thuận tiện của việc xử phạt viphạm hành Chủ thể có thẩm quyền xử lý vị phạm hành chính luôn luôn có thẩm quyềnthực hiện hình thức cưỡng chế thi hành quyết định xử phạtSAI – Có 1 số trường hợp không thỏa mãn khẳng định trên ví như trường hợp củachiến sĩ cảnh sát giao thông có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính được quy định tạiLuật Xử lý vi phạm hành chính nhưng không có thẩm quyền áp thực hiện hình thứccưỡng chế thi hành quyết đinh xử phạt, thẩm quyền này thuộc về người có thẩm quyềnkhác quy định tại điều 87 Luật Xử lý vi phạm hành Tất cả các quy phạm dưới luật là quyết định Hành chínhSAI – Quyết định hành chính là một dạng của quyết định pháp luật, nó là kết quảcủa sự thể hiện ý chí quyền lực của Nhà nước thông qua những hành vi của các chủ thểđược thực hiện quyền hành pháp trong hệ thống các cơ quan hành chính Nhà nước tiếnhành theo 1 trình tự dưới những hình thức nhất định theo quy định của pháp luật nhằmđưa ra những chủ trương, biện pháp , đặt ra các quy tắc xử sự hoặc áp dụng quy tắc đógiải quyết một công việc xã hội cụ thể trong đời sống xã hội nhằm thực hiện chức năngquản lý hành chính Nhà nướcVây đối với những quyết định mà không có chứa đựng quy phạm pháp luật hànhchính thì không phải là quyết định hành chính mà là một dạng khác của quyết định Cán bộ và công chức vi phạm hành chính như nhau thì chịu trách nhiệm kỷluật như – Cán bộ và công chức có những hình thức kỷ luật khác nhau thể mực hiện mứckỷ luật khác nhau Điều 78, 79 Luật cán bộ công chức, hình thức kỷ luật cao nhất củacán bộ và công chức là khác nhau, nên do đó không thể vi phạm như nhau mà chịu tráchnhiệm kỷ luật như Mọi quyết định hành chính đều được ban hành theo thủ tục hành – Quyết định hành chính là văn bản của cơ quan hành chính nhà nước hoặccủa người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước ban hành để quyết định vềmột vấn đề cụ thể trong hoạt động quản lý hành chính nhà nước, được áp dụng một lầnđối với một hoặc một số đối tượng cụ thể khoản 8 Điều 2 Luật khiếu nại.Mỗi dạng quyết định pháp luật thì có 1 trình tự, thủ tục ban hành riêng, trong đóquyết định lập pháp được tiến hành theo thủ tục lập pháp, quyết định tư pháp thì đượctiến hành theo thủ tục tố tụng và quyết định hành chính thì ban hành theo thủ tục hànhchính75. Tất cả các chủ thể có thẩm quyền xử phạt hành chính đều có thể áp dụnghình thức phạt – Tra luật chương thẩm quyền xử phạt hành chính, theo tớ tra thủ công thìthấy ông nào cũng có quyền phạt tiền. Nhưng thấy một bạn bảo là bộ trưởng công an haybộ trưởng cảnh sát gì ấy không nhớ rõ tên trong pháp lệnh xử lý vi phạm hành chínhkhông có thể áp dụng ht phạt tiền. Các cậu cứ thử tra xem, câu này mang tính trâu bò ănđiểm thôi nên tùy Thẩm phán chủ tọa phiên tòa xử phạt hành chính theo thủ tục hành – hoạt động tư pháp. Trong mỗi hoạt động quản lý diễn ra trong lĩnh vực nàothì được thực hiện theo thủ tục pháp luật được quy định trong lĩnh vực đó. Ví dụ Trongphiên tòa có người gây rối trật tự phiên tòa thì thẩm phán có thẩm quyền xử phạt hànhchính theo thủ tục hành chính chứ không phải theo thủ tục tố Mọi văn bản là nguồn của Luật Hành chính đều được ban hành theo thủ tụchành – Nguồn của luật hành chính là những văn bản quy phạm pháp luật do cơ quanNhà nước có thẩm quyền ban hàn theo thủ tục và dưới những hình thức nhất định, có nộidung là các quy phạm pháp luật hành chính, có hiệu lực bắt buộc thi hành đối với các đốitượng có liên quan và được đảm bảo bằng cưỡng chế Nhà có thể kể đến trường hợp như Luật tổ chức CP, Luật tổ chức QH,… Những luật đódo Quốc hội ban hành theo thủ tục lập pháp mà không phải theo thủ tục hành trong đó có chứa đựng quy phạm pháp luật hành chính nên chúng được coi là 1trong những nguồn của luật hành Các cơ quan Nhà nước đều có quyền tham gia quản lý hành chính – Vì hoạt động quản lý hành chính Nhà nước rất đa dạng do đó không chỉcác cơ quan hành chính Nhà nước có quyền tham ia quan lí hành chính Nhà nước do cóchức năng quản lý hành chính Nhà nước mà còn bao gồm cả các cơ quan Nhà nước nhưquốc hội, viện kiểm sát, Tòa án… Họ thực hiện hoạt động quan lí hành chính Nhà nướcnhư việc điều chỉnh công tác nội bộ, khen thưởng,…79. Trong mọi trường hợp thẩm phán không được tư vấn về pháp luật cho cánhân và tổ – Tư vấn pháp luật được hiểu là việc giải đáp pháp luật, hướng dẫn cá nhân, tổchức trong nước và nước ngoài xử sự đúng pháp luật; cung cấp dịch vụ pháp lý giúp chocác cá nhân, tổ chức thực hiện và bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đây thì người thực hiện tư vấn pháp luật có thể là luật sư hoặc tư vấn viên phápluật hoặc cộng tác viên tư vấn pháp luật. Tại điều 16 Nghị định 65/2003 của CP đã quyđịnh rõĐiều 16. Cộng tác viên tư vấn pháp luật1. Cộng tác viên tư vấn pháp luật phải có đủ điều kiện quy định tại các điểm a, c, dkhoản 1 Điều 13 của Nghị định này. Người không có bằng cử nhân luật, nhưng đã có thờigian trực tiếp làm công tác pháp luật từ 10 năm trở lên có thể là cộng tác viên tư vấn bộ, công chức có thể làm cộng tác viên tư vấn pháp luật của Trung tâm tư vấnpháp luật trong trường hợp việc làm cộng tác viên đó không trái với pháp luật về cán bộ,công chức…..80. Mọi văn bản quy phạm pháp luật hành chính đều do cơ quan hành chínhNhà nước ban – Thông thường các văn bản quy phạm pháp luật hành chính được ban hành bởi1 cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. Tuy nhiên có những ăn bản do nhiều cơ quan Nhànước có thẩm quyền hoặc 1 số cơ quan Nhà nước có thẩm quyền và cơ quan trung ươngcủa tổ chức chính trị – xã hội phối hợp ban Tất cả các chủ thể có thẩm quyền xử phạt hành chính đều có quyền sử dụngcác biện pháp ngăn chặn hành vi phạm hành chínhSAI – Biện pháp ngăn chặn vi phạm hành chính bao gồm….Luật Xử lý vi phạmhành chínhKhông phải tất cả các chủ thể có thẩm quyền xử phạt hành chính đều có quyền sửdụng các biện pháp ngăn chặn vi phạm hành chính. Ví dụ như chiến sĩ công an nhân dânđang thi hành công vụ; chiến sĩ bộ đội biên phòng có thẩm quyền xử phạt vi phạm hànhchính nhưng không có quyền tạm giữ người Chương II thẩm quyền, thủ tục áp dụng cácbiện pháp ngăn chặn… những ng` có thẩm quyền trong đó không có những ng` như ví dụđưa ra.82. Trong mọi trường hợp, việc truy cứu trách nhiệm hành chính không cần xétđến thực tế là hậu quả đã xảy ra hay – Hậu quả là thiệt hại do hành vi trái pháp luật gây ra cho khách thể được bảovệ. Trong hành chính thì là trật tự quản lý hành chính Nhà nước. Ở vi phạm hành chínhthì không nhất thiết rằng dấu hiệu hậu quả là bắt buộc ví dụ như hành vi quay đầu xe tạinơi có biển cấm ở đây không có hậu quả. Còn hành vi khác như trong giáo trình có nêuấy đánh rơi đồ ra gây thiệt hại gì gì đó thì mới bị phạt đó mới là cái cần có hậu quả mới làvi phạm hành chính. Mà việc truy cứu trách nhiệm hành chính khi có vi phạm hành chínhxảy ra, vi phạm hành chính là cơ sở của việc truy cứu trách nhiệm hành Khiếu nại tố cáo là biện pháp đảm bảo pháp chếĐÚNG – Pháp chế là một chế độ và trật tự pháp luật trong đó tất cả các cơ quan Nhànước, các tổ chức xã hội và mọi công dân đều phải tôn trọng và thực hiện pháp luật mộtcách nghiêm chỉnh, triệt để và chính xác. Khi tham gia vào hoạt động khiếu nại tố cáocông dân đã thực hiện quyền và nghĩa vụ Nhà nước trao cho. Do đó khiếu nại tố cáo làbiện pháp đảm bảo pháp chế84. Cơ quan hành chính Nhà nước ở trung ương có tính chất quan hệ phụ thuộchai chiềuSAI – Tương tự câu…85. Mọi quan hệ pháp luật của công dân với cơ quan Nhà nước đều là quan hệpháp luật hành chínhSAI – Quan hệ pháp luật hành chính là một dạng cụ thể của quan hệ pháp luật, là kếtquả của sự tác động của quy phạm pháp luật hành chính theo phương pháp mệnh lệnh –đơn phương tới các quan hệ của quản lý hành chính Nhà hệ pháp luật của công dân với cơ quan Nhà nước có nhiều loại quan hệ phápluật khác nhau. Ví dụ như cơ quan Nhà nước tổ chức trưng cầu dân ý không có tính bắtbuộc lên đối tượng quản lý, cơ quan Nhà nước bồi thường đất đai giải tỏa mặt bằngmang tính thỏa thuận và thuyết phục86. Quan hệ pháp luật giữa UBND với cá nhân công dân là quan hệ pháp luậthành – Quan hệ pháp luật hành chính là một dạng cụ thể của quan hệ pháp luật, là kếtquả của sự tác động của quy phạm pháp luật hành chính theo phương pháp mệnh lệnh –đơn phương tới các quan hệ của quản lý hành chính Nhà quan hệ đó có thể là các quan hệ pháp luật khác như dân sự, lao động… Ví dụViệc UBND xây dựng lại trụ sở nên đã thuê nhân công xây dựng lại trụ sở. Ở đây là quanhệ pháp luật lao động chứ không phải quan hệ pháp luật hành Chính phủ có quyền ban hành nghị định, quyết trong quản lý hành chínhNhà – Theo luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật Chính phủ chỉ ban hành nghịđịnh chứ không còn ban hành nghị quyết như các văn bản trước đây. Cần phải nói thêmrằng Chính phủ có quyền ban hành nghị định trong quản lý hành chính Nhà nước do chứcnăng của Chính phủ là chức năng quản lý hành chính Nhà nước Cái cần phải nói thêmnày là tớ chém ra đấy nhưng tớ nghĩ đúng nên cho vào ai tin thì rảnh mà gặp câu đó thìtrả lời88. Trách nhiệm hành chính chỉ được áp dụng khi có vi phạm hành chínhĐÚNG – Trách nhiệm pháp lí thường được hiểu là hậu quả pháp lí bất lợi mà Nhànước buộc các tổ chức, cá nhân phải gánh chịu kho họ thực hiện hành vi vi phạm nhiệm hành chính là 1 hình thức của trách nhiệm pháp lí nhất định. Tráchnhiệm hành chính được đặt ra với các tổ chức, cá nhân vi phạm hành chính. Vi phạmhành chính là cơ sở của trách nhiệm hành chính, vì vậy để tiến hành truy cứu trách nhiệmhành chính đối với một tổ chức hoặc cá nhân cần phải xác định tổ chức cá nhân đó cóthực hiện vi phạm hành chính không?.Do đó khẳng định trên ĐÚNG – Trách nhiệm hành chính chỉ được áp dụng khi có viphạm hành chính. Trong ô cmt các bạn ấy cho rằng câu này sai, nhưng đọc giáo trìnhđoạn đặc điểm tớ thấy nó đúng nên cho vào theo ý tớ. Mọi người đọc giáo trình xem câunày thế nào nhé!89. Các hoạt động mang tính pháp lí khác là hình thức áp dụng pháp luậtĐÚNG – Biểu hiện ra bên ngoài của các hoạt động quan lí trong những hành động cụthể cùng loại được gọi là hình thức của hoạt động quản lý. Hình thức quản lý hành chínhNhà nước với tư cách là cách thức thể hiện nội dung của quản lý hành chính Nhà nướctrong hoàn cảnh quản lý cụ thể là hoạt động biểu hiện ra bên ngoài của chủ thể quản lýnhằm thực hiện tác động quản lý. 1 Trong số những hình thức của hoạt động quản lý làthực hiện những hoạt động khác mang tính chất pháp hoạt động khác manh tính chất pháp lí là hình thức áp dụng những quy phạmpháp luật trong quản lý hành chính Nhà nước mà không ban hành văn bản áp dụng Mọi cá nhân có năng lực chủ thể tham gia quan hệ pháp luật hành chính cókhả năng chịu trách nhiệm hành chínhSAI – Vì có những ng trường hợp cá nhân có năng lực chủ thể trong quan hệ phápluậthành chính nhưng lại chưa có khả năng chịu trách nhiệm hành chính. Ví dụ Một emnhỏ 10 tuổi, có đầy đủ năng lực chủ thể để tham gia vào quan hệ pháp luật trong lĩnh vựcgiáo dục được đi học, y tế được chăm sóc sức khỏe nhưng ở lứa tuổi đó thì không cónăng lực trách nhiệm hành chính vì khả năng nhận thức và điều khiển hành vi trong lĩnhvực này chưa đủ -> chưa phải chịu trách nhiệm hành chính .Xử phạt vi phạm hành chính là 1 loại thủ tục hành chính91. Chủ thể quản lý và đối tượng quản lý có quyền được ra yêu cầu phát sinhquan hệ pháp luật hành – …92. Chánh thanh tra nhân dân các cấp có quyền xử phạt vi phạm hành chínhSAI – Căn cứ vào khoản 2,4 điều 46 luật
Tổng hợp các câu hỏi nhận định đúng sai môn luật hành chính Việt Nam có gợi ý đáp án để bạn tham khảo ôn tập chuẩn bị cho kỳ thi sắp tới đạt kết quả tốt nhất. Những tài liệu liên quan Một số câu hỏi nhận định đúng sai môn Luật hành chính được sắp xếp theo nội dung bài học Câu hỏi lý thuyết môn luật hành chính có đáp án Bài tập tình huống luật hành chính có đáp án Câu hỏi trắc nghiệm luật hành chính Đề cương ôn tập môn Luật Hành chính Nhận định đúng sai môn Luật hành chính .PDF Do hệ thống lưu trữ dữ liệu của thường xuyên bị quá tải nên Ban biên tập không đính kèm File trong bài viết. Nếu bạn cần File word/pdf tài liệu này, vui lòng để lại Email ở phần bình luận dưới bài. Chúng tôi vô cùng xin lỗi vì sự bất tiện này! 1. Luật hành chính là một ngành luật độc lập trong hệ thống pháp luật Việt Nam. => Nhận định ĐÚNG. Bởi Luật hành chính đối tượng điều chỉnh, phương pháp điều chỉnh riêng. >>> Xem thêm bài viết Tại sao nói luật hành chính là ngành luật độc lập trong HTPL Việt Nam? 2. Luật hành chính chỉ điều chỉnh những quan hệ xã hội phát sinh giữa các cơ quan hành chính với nhau. => Nhận định SAI. Đối tượng điều chỉnh của luật hành chính bao gồm các cơ quan hành chính Nhà nước các tổ chức chính trị xã hội đoàn thể và quần chúng nhân dân. 3. Phương pháp điều chỉnh của ngành Luật Hành chính là phương pháp mệnh lệnh đơn phương. => Nhận định ĐÚNG. Phương pháp điều chỉnh của luật hành chính là phương pháp mệnh lệnh đơn phương. 4. Luật hành chính và luật hình sự không có liên quan gì nhau. => Nhận định SAI. Có nhiều mối quan hệ đan xen với nhau với ví dụ Buôn lậu ở cấp độ nhỏ thì vi phạm hành chính, còn với số lượng lớn nhiều lần hoặc tái phạm thì bị vi phạm hình sự. 5. Tập quán có thể được sử dụng để giải quyết trong quan hệ pháp luật hành chính. => Nhận định SAI. Chỉ có quy phạm pháp luật mới là nguồn của pháp luật hành chính. 6. Hệ thống hóa lực hành chính bắt buộc phải thực hiện công tác pháp điển hóa. => Nhận định SAI. Có tới hai phương pháp là tập hợp hóa và pháp triển Hóa. 7. Trong nguyên tắc tập trung dân chủ yếu tố tập trung bao giờ cũng được đề cao hơn yếu tố dân chủ. => Nhận định SAI. Tập trung dân chủ phải sống hạnh phúc với nhau tập trung phải kết hợp trên nền tảng của dân chủ. 8. Nguyên tắc tập trung dân chủ cho thấy sự lãnh đạo tập trung toàn diện tuyệt đối của cấp trên và sự chủ động sáng tạo không giới hạn cấp dưới. => Nhận định SAI. Sáng tạo trong khuôn khổ của pháp luật. 9. Đảng lãnh đạo các cơ quan hành chính Nhà nước thông qua việc ban hành các văn bản quy phạm pháp luật Nhà nước. => Nhận định SAI. Đảng lãnh đạo Nhà nước thông qua các chủ trương đường lối chính sách. 10. Nguyên tắc Đảng lãnh đạo được hiểu là phải tuyệt đối hóa vai trò lãnh đạo của Đảng. => Nhận định SAI. Nhà nước quản lý dựa trên cơ sở của pháp luật còn Đảng đưa ra chủ trương và đường lối. 11. Tất cả các cơ quan hành chính Nhà nước đều hoạt động theo nguyên tắc 2 chiều trực thuộc. => Nhận định SAI. Nguyên tắc này chỉ áp dụng ở cấp địa phương cấp Trung ương không thực hiện theo nguyên tắc nào. 12. Nhân dân chỉ có thể tham gia quản lý hành chính Nhà nước bằng cách gián tiếp bầu ra người đại diện cho mình để họ quản lý Nhà nước. => Nhận định SAI. Nhân Dân cũng có thể trực tiếp quản lý Nhà nước bằng cách thực hiện quyền khiếu nại tố cáo. 13. Khi có quan hệ pháp luật hoàn chỉnh đồng bộ thì sẽ có pháp chế xã hội chủ nghĩa. => Nhận định SAI. Có pháp luật hoàn chỉnh chỉ là điều kiện cần thiết điều kiện đủ là phải có ý thức chấp hành pháp luật của các thành viên trong xã hội. 14. Chủ động sáng tạo của hoạt động hành chính là không giới hạn có. => Nhận định SAI. Các cơ quan Nhà nước chỉ có quyền chủ động sáng tạo theo khuôn khổ của các quy định pháp luật. 15. Công an tỉnh có quyền thực hiện mọt hình thức quản lý Nhà nước. => Nhận định SAI. Quý công an tỉnh không có quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật. 16. Phương pháp cưỡng chế là phương pháp duy nhất thể hiện sự đặc trưng của hoạt động hành chính Nhà nước. => Nhận định SAI. Quản lý Nhà nước có 7 phương pháp Liệt kê. 17. Trong trường hợp đối tượng quản lý tự giác thực hiện các nghĩa vụ của mình Nhà nước không cần các phương pháp quản lý. => Nhận định SAI. Vẫn còn phương pháp kiểm tra phương pháp kinh tế. 18. Hình thức ban hành văn bản áp dụng pháp luật chỉ được thực hiện bởi các cơ quan hành chính Nhà nước. => Nhận định SAI. Các cơ quan Tư pháp lập pháp điều ban hành. 19. Phương pháp cưỡng chế tác dụng khi các phương pháp quản lý khác tỏ ra không hiệu quả cao. => Nhận định SAI. Phương pháp cưỡng chế áp dụng kể cả khi đối tượng không có hành vi vi phạm pháp luật nhằm vào mục đích ngăn ngừa và bảo vệ. 20. Bắc kỳ hình thức hoạt động hành chính nào cũng mang tính pháp lý. => Nhận định SAI. còn có nhiều hình thức không mang tính pháp lý như hợp tuần, tháng, hợp quy chế dân chủ. 21. Mọi quyết định hành chính đều có đối tượng áp dụng cụ thể cá biệt. => Nhận định SAI. quyết định hành chính chia làm 3 loại trong đó chỉ có quyết định cá biệt mới có đối tượng áp dụng cụ thể và cá biệt. 22. Mọi quyết định hành chính đều là đối tượng khởi kiện tại Tòa án hành chính. => Nhận định SAI. quyết định hành chính gồm 3 loại chỉ đạo quy phạm cá biệt và chỉ có quyết định cá biệt nó bị khởi kiện tại Tòa án. 23. Không phải các quyết định hành chính đều được ban hành theo một trình tự thủ tục như nhau. => Nhận định ĐÚNG. các quyết định hành chính thể hiện bằng nhiều cách khác nhau nên có những trình tự thủ tục khác nhau 24. Một quyết định hành chính chỉ phát sinh nhiều lần Khi đồng thời đảm bảo tính hợp pháp và tính hợp lý. => Nhận định SAI. Quyết định hành chính đảm bảo tính hợp pháp nếu có xung đột về tính hợp pháp và hợp lý thì tính hợp pháp được ưu tiên thực hiện. 25. Một quyết định hành chính đảm bảo tính hợp lý chỉ cần nói được ban hành đúng thẩm quyền. => Nhận định SAI. Tính hợp lý phải được bảo đảm đúng thẩm quyền và hài hòa giữa các nhóm lợi ích đảm bảo tính toàn diện ngôn ngữ và văn phong. 26. Nghị quyết của chính phủ là quyết định hành chính quy phạm. => Nhận định SAI. Nghị quyết của chính phủ là quyết định hành chính chủ đạo. 27. Nghị quyết của chính phủ luôn luôn được ban hành để hướng dẫn các văn bản luật chuyên ngành. => Nhận định SAI. Nghị quyết chính phủ có 2 loại loại hướng dẫn luật gọi là thứ phát và lợi tiên phát ban hành những quy định trực tiếp các mối quan hệ xã hội khi chưa có luật điều chỉnh 28. Mọi quyết định xử vi phạm hành chính là quyết định quy phạm. => Nhận định SAI. Đây là quyết định cá biệt. 29. Mọi cơ quan Nhà nước đều có quyền ban hành quyết định hành chính. => Nhận định SAI. Chỉ có các cơ quan hành chính và các cơ quan khác được ủy quyền mới được ban hành các cơ quan khác phải được trao quyền quản lý hành chính mới được ban hành. 30. Quyết định hành chính bắt buộc phải thể hiện bằng văn bản. => Nhận định SAI. Quyết định hành chính được thể hiện dưới dạng tín hiệu còi hiệu HV hành chính. 31. Quyết định hành chính là quyết định pháp luật. => Nhận định ĐÚNG. Quyết định pháp luật gồm cả quyết định lập pháp hành pháp và tư pháp. 32. Quyết định pháp luật là quyết định hành chính. => Nhận định SAI. Quyết định pháp luật bao gồm cả quyết định lập pháp hành pháp và tư pháp. 33. Quyết định hành chính bắt buộc phải chứa đựng quy tắc xử sự chung. => Nhận định SAI. Chỉ có quyết định quy phạm mới chứa đựng quy tắc xử sự chung. 34. Tất cả các quyết định hành chính đều phải được đăng công báo. => Nhận định SAI. Chỉ có quyết định quy phạm của các cơ quan trung ương ban hành mới đăng công báo. 35. Chỉ có cơ quan hành chính Nhà nước mới là chủ thể thực hiện thủ tục hành chính. => Nhận định SAI. Các cơ quan Nhà nước khác, tổ chức xã hội cá nhân cũng có thể trở thành chủ thể thực hiện thủ tục hành chính trong trường hợp được trao quyền. 36. Chủ thể thực hiện thủ tục hành chính và chủ thể tham gia thủ tục hành chính có mối quan hệ bình đẳng nhau. => Nhận định SAI. đây là quan hệ bất bình đẳng về chủ thể tham gia thủ tục hành chính có quyền đơn phương ban hành quy định hành chính bắt buộc chủ thể tham gia phải thực hiện. 37. Cơ quan hành chính Nhà nước không bao giờ là chủ thể tham gia thủ tục hành chính hiện. => Nhận định SAI. Cơ quan hành chính Nhà nước trong mối quan hệ có công quyền cũng có thể trở thành Chủ thể tham gia thủ tục hành chính. 38. Chỉ có cơ quan hành chính Nhà nước mới có quyền yêu cầu hình thành nên quan hệ pháp luật thủ tục hành chính. => Nhận định SAI. Quan hệ pháp luật thủ tục hành chính có thể hình thành do đề nghị hợp pháp của bất kỳ chủ thể nào. 39. Sự kiện pháp lý là sự kiện thực tế phát sinh do sự mong muốn của các chủ thể trong thủ tục hành chính. => Nhận định SAI. Sự kiện pháp luật gồm hai loại ý chí và phi lý trí và chỉ có sự kiện gì mới là sự mong muốn của các chủ thể. 40. Khi có sự kiện pháp lý thì sẽ có quan hệ pháp luật thủ tục hành chính. => Nhận định SAI. Quan hệ pháp luật thủ tục hành chính chỉ xuất hiện khi thỏa mãn 3 điều kiện quy phạm pháp luật sự kiện pháp Lý năng lực pháp luật và năng lực hành vi nếu thiếu một trong ba thì quan hệ pháp luật tố tụng hành chính không hình thành 41. Quyết định hành chính do Cơ quan hành chính Nhà nước ban hành có thể áp dụng ở nước ngoài. => Nhận định ĐÚNG. Vì quyết định hành chính quy phạm của chính phủ, Thủ tướng chính phủ ban hành có thể được áp dụng ở nước ngoài. VD Áp dụng hôn nhân giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài thì công dân Việt Nam phải đến cơ quan ngoại giao Đại sứ quán hoặc lãnh sự quán của Việt Nam để thực hiện các thủ tục pháp lý cần thiết khi kết hôn. 42. Chủ thể có thẩm quyền xử phạt hành chính thì đồng thời có thẩm quyền cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt. => Nhận định SAI. Chỉ những chủ thể có thẩm quyền do pháp luật quy định mới được cưỡng chế thi hành QĐXP vi phạm hành chính còn thẩm quyền xử phạt được pháp luật quy định gồm nhiều chủ thể. VD chiến sĩ CAND, công chức ngành thuế, thanh tra viên chuyên ngành … khi thi hành công vụ có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính nhưng họ không có thẩm quyền cưỡng chế thi hành QĐXP đó. 43. Quan hệ giữa Cơ quan hành chính Nhà nước và cá nhân luôn là quan hệ pháp luật hành chính. => Nhận định SAI. có những quan hệ pháp luật khác như quan hệ dân sự; quan hệ tố tụng trong giải quyết vụ án hành chính, VD UBND tỉnh A tham gia vụ án hành chính với tư cách là người bị kiện. 44. Trang vật phương tiện sử dụng vào vi phạm hành chính luôn bị tịch thu để xung vào công quĩ Nhà nước. => Nhận định SAI. Theo quy định của pháp luật thì không tịch thu để sung vào công quỹ Nhà nước các tang vật phương tiện như hàng giả, hàng kém chất lượng, tang vật không đủ các tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định của pháp luật Việt Nam mà phải tiêu huỷ chúng. Đồng thời pháp luật cũng quy định không tịch thu tang vật, phương tiện thuộc quyền sở hữu hợp pháp của cá nhân tổ chức khác bị chủ thể vi phạm hành chính sử dụng hoặc chiếm đoạt trái phép. Điều 126 Luật Xử lý vi phạm hành chính. 45. Khi hết thời hiệu xử phạt hành chính, người có thẩm quyền không được áp dụng bất kỳ biện pháp cưỡng chế hành chính nào. => Nhận định SAI. Theo quy định của pháp luật nếu hết thời hiệu xử phạt hành chính thì người có thẩm quyền có thể áp dụng các biện pháp cưỡng chế khắc phục hậu quả do vi phạm hành chính gây ra như tiêu huỷ vật phẩm gây hại cho sức khoẻ con người, vật nuôi cây trồng hoặc tháo dỡ công trình xây dựng trái phép Đ65 Luật Xử lý vi phạm hành chính. 46. Cán bộ, công chức chỉ phải thực hiện theo những quy định của pháp luật về cán bộ công chức khi đang còn là cán bộ công chức. => Nhận định SAI. Khoản 2 Điều 19 Luật Cán bộ công chức có quy định “2. Cán bộ, công chức làm việc ở ngành, nghề có liên quan đến bí mật Nhà nước thì trong thời hạn ít nhất là 05 năm, kể từ khi có quyết định nghỉ hưu, thôi việc, không được làm công việc có liên quan đến ngành, nghề mà trước đây mình đã đảm nhiệm cho tổ chức, cá nhân trong nước, tổ chức, cá nhân nước ngoài hoặc liên doanh với nước ngoài.” 47. Tổ chức xã hội nghề nghiệp là tổ chức gồm những người cùng nghề nghiệp và giúp đỡ nhau hoạt động của hội. => Nhận định SAI. Tổ chức xã hội nghề nghiệp là loại hình tổ chức xã hội do Nhà nước sáng kiến thành lập được hình thành theo quy định của Nhà nước. Muốn trở thành thành viên của tổ chức xã hội nghề nghiệp phải đáp ứng đầy đủ những điều kiện do Nhà nước quy định. Hoạt động nghề nghiệp của các tổ chức xã hội này đặt dưới sự quản lý của các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. Một số tổ chức xã hội nghề nghiệp như Trung tâm trọng tài, đoàn luật sư,… Trong câu khẳng định trên đã nói tổ chức xã hội nghề nghiệp “là” tổ chức gồm… Do đó sai rồi, vì định nghĩa giáo trình đã nêu rõ cái quan trọng là phải do Nhà nước sáng kiến thành lập. Ở đây câu khẳng định trên chắc như đinh đóng cột là câu định nghĩa rồi. Đãng lẽ nó nên nói Trong tổ chức xã hội nghề nghiệp thì bao gồm… Mới là => ĐÚNG – 48. Không phải mọi trường hợp kỷ luật vi phạm hành chính đều phải thành lập hội đồng kỷ luật. => Nhận định ĐÚNG. Theo khoản 2 điều 17 NĐ 34/ 2011/NĐ-CP quy định về xử lý kỷ luật đối với công chức quy định 2. Các trường hợp không thành lập Hội đồng kỷ luật a Công chức có hành vi vi phạm pháp luật bị phạt tù mà không được hưởng án treo; b Công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý bị xem xét xử lý kỷ luật khi đã có kết luận về hành vi vi phạm pháp luật của cấp ủy, tổ chức Đảng theo quy định phân cấp quản lý cán bộ, công chức của Ban Chấp hành Trung ương. 49. Biện pháp xử lí hành chính khác chỉ áp dụng khi có vi phạm hành chính xảy ra. => Nhận định SAI. Các biện pháp xử lí hành chính khác không phải chỉ áp dụng khi có vi phạm hành chính xảy ra. Tại khoản Điều 24 Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính đã quy định thì áp dụng biện pháp xử lí hành chính khác đối với “A Người từ đủ 12 tuổi đến dưới 14 tuổi thực hiện hành vi có dấu hiệu của một tội phạm rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng quy định tại Bộ luật Hình sự”. Vậy ở đây đã quá rõ là có trường hợp do vi phạm hình sự chứ không phải vi phạm hành chính. 50. Công chức đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự được xin thôi việc. => Nhận định SAI. Thôi việc được hiểu là sự chấm dứt việc làm tại một vị trí nào đó. Tại Điều 59 Luật cán bộ công chức đã chỉ rõ những trường hợp công chức được hưởng chế độ thôi việc. Trong đó khoản 3 Điều 59 quy định rõ “Không giải quyết thôi việc đối với công chức đang trong thời gian xem xét kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.”. Vậy đối với những công chức đang bị truy cứu TNHS thì sẽ không được xin thôi việc. 51. Hành vi pháp lí hành chính hợp pháp không phải là sự kiện pháp lí hành chính làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quan hệ pháp luật hành chính. => Nhận định SAI. Sự kiện pháp lí hành chính là những sự kiện thực tế mà việc xuất hiện, thay đổi hay chấm dứt chúng được pháp luật hành chính gắn với việc làm phát sinh, thay đổi hoặc làm chấm dứt các quan hệ pháp luật hành chính. Những hành vi pháp lí hành chính hợp pháp có thể là sự kiện pháp lí hành chính làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quan hệ pháp luật hành chính. Ta có thể thấy ví dụ như Việc nhận con nuôi hành vi hợp pháp khi tuân thủ luật nuôi con nuôi do chính phủ ban hành thì sẽ làm phát sinh quan hệ pháp luật cha mẹ và con giữa người nhận nuôi và đứa trẻ được nhận nuôi. Các cậu có thể lấy ví dụ về việc công dân thực hiện quyền khiếu nại tố cáo thì an toàn hơn vì giáo trình có ghi D còn cái ví dụ trên là tớ liên miên lan man tìn đâu ra ấy nên không dám khẳng định đúng nhé. Ai thấy hợp lí thì dùng. 52. Mọi tổ chức xã hội đều có điều lệ. => Nhận định ĐÚNG. Tổ chức xã hôi là hình thức tổ chức tự nguyện của công dân, tổ chức Việt Nam có chung mục đích tập hợp, hoạt động theo pháp luật và theo điều lệ không vì lợi nhuận nhằm đáp ứng những lợi ích chính đáng của các thành viên và tham gia vào quản lý Nhà nước, quản lý xã hội. Ngay khái niệm đã nêu rõ tổ chức xã hội hoạt động theo pháp luật và theo điều lệ. Do đó khẳng định trên là đúng Theo tớ là vậy vì các bạn có thể giải tích là giáo trình đã định nghĩa thế, ở đây lại có câu “Hoạt động theo luật và theo điều lệ”, chữ và ở đây tức là phải có cả 2 rồi. Có quan điểm bảo là có những tổ chức tự quản không có điều lệ. Tớ thấy cái này sao mà nghi nghi do tớ không thấy giáo trình ghi mà cũng chẳng biết ở đâu ghi cái đó tìm nên tớ làm theo giáo trình bạn nào có ý định chắc chắn thì tìm xem D. 53. Mọi cơ quan hành chính đều tổ chức hoạt động theo nguyên tắc phụ thuộc hai chiều => Nhận định SAI. Nguyên tắc phụ thuộc 2 chiều được hiểu là sự phụ thuộc ở cả hai mặt tổ chức và hoạt động của cơ quan hành chính Nhà nước được pháp luật quy định một cách cụ thể. Nguyên tắc phụ thuộc 2 chiều đều được thực hiện bởi các cơ quan hành chính Nhà nước ở địa phương nhằm đảm bảo sự thống nhất giữa lợi ích chung của cả nước và lợi ích của địa phương giữa lợi ích ngành với lợi ích vùng lãnh thổ. Điều này không đúng với tất cả các cơ quan hành chính Nhà nước. Ta có thể lấy ví dụ như đối với cơ quan hành chính Nhà nước ở trung ương như giữa các bộ và chính phủ. Ở đây các bộ ngang nhau không phụ thuộc nhau về mặt tổ chức, do các bộ được thành lập hoặc bãi bỏ bởi đề nghị của thủ tướng chính phủ lên Quốc hội Điều 20 Luật tổ chức chính phủ. Và các bộ chỉ có quyền kiến nghị với những quy định trái pháp luật của các bộ khác, nếu các bộ đó không nhất trí thì phải trình lên thủ tướng quyết định Điều 25 luật tổ chức chính phủ 2001. Rõ ràng ta thấy ví dụ trên đã thể hiện rằng không có mối phụ thuộc 2 chiều. Do đó ta có thể khẳng định khẳng định trên là sai vì chỉ cần 1 trường hợp sai là cả khẳng định trên sai Nếu bạn nào nói là các cơ quan hành chính Nhà nước ở trung ương không hoạt động theo nguyên tắc 2 chiều thì tớ không dám đảm bảo do giáo trình không khẳng định thế nên đừng phán bừa. Dẫu biết giáo trình nhiều khi sai nhưng ta vẫn phải làm theo biết sao được vì chẳng biết rõ mà. 54. Luật viên chức được thành lập theo thủ tục hành chính. => Nhận định SAI. Thủ tục hành chính là tổng thể các quy phạm bắt buộc phải tuân theo khi tiến hành thành lập, thay đổi, giải thể, xác định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn phạm vi hoạt động của các tổ chức, khi ban hành các văn bản hành chính, khi thực hiện các hành vi hành chính; khi các công dân, các tổ chức quần chúng xã hội tiến hành những công việc đòi hỏi có sự chứng kiến, chứng nhận, giúp đỡ, can thiệp của các cơ quan và cán bộ, nhân viên nhà nước. Luật viên chức do Quốc hội ban hành theo thủ tục lập pháp. 55. Mọi cá nhân đều có năng lực pháp luật hành chính như nhau. => Nhận định SAI. Năng lực pháp luật hành chính của cá nhân là khả năng cá nhân được hưởng những quyền và phải thực hiện các nghĩa vụ pháp lí hành chính nhất định do Nhà nước quy định. Có một số trường hợp năng lực pháp luật hành chính của 1 số cá nhân bị Nhà nước hạn chế. Ví dụ Người phạm tội có thể bị Tòa án áp dụng hình phạt bộ sung Cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định Theo quy định của BLHS 2015. 56. Các chủ thể có thẩm quyền phạt hành chính thì đều có thể áp dụng các biện pháp xử lý hành chính khác. => Nhận định SAI. Mọi người giở chương thẩm quyền xử phạt hành chính và chương các biện pháp xử lý hành chính khác ra lấy căn cứ pháp lý rồi lấy ví dụ anh chiến sĩ cảnh sát có thẩm quyền xử phạt nhưng không có thẩm quyền áp dụng các biện pháp xử lý hành chính khác ấy. Thường là anh chiến sĩ công an vì anh này chức bé, các bạn chắc chắn thì nhìn kỹ xem điều luật ấy nhé không nhầm tờ không chịu trách nhiệm. 57. Tất cả mọi trường hợp bị phạt tiền đều được nộp tiền phạt nhiều lần. => Nhận định SAI. Điều 79 Luật Xử lý vi phạm hành chính đã quy định khi có đầy đủ các điều kiện được nêu thì mới nộp phạt tiền nhiều lần. 58. Công chức không phải chịu trách nhiệm khi thi hành quyết định hành chính mà đã báo cáo với cấp có thẩm quyền về tính trái pháp luật của quyết định. => Nhận định ĐÚNG. Theo như khoản 5 điều 9 Luật cán bộ công chức đã quy định rõ vấn đề này. 59. Luật cán bộ công chức là quyết định hành chính. => Nhận định SAI. Vì quyết định hành chính là một dạng của quyết định pháp luật, nó là kết quả của sự thể hiện ý chí quyền lực của Nhà nước thông qua những hành vi của các chủ thể được thực hiện quyền hành pháp trong hệ thống các cơ quan hành chính Nhà nước tiến hành theo một trình tự dưới những hình thức nhất định theo quy định của pháp luật, nhằm đưa ra những chủ trương, biện pháp, đặt ra các quy tắc xử sự hoặc áp dụng những quy tắc đó giải quyết một công việc cụ thể trong đời sống xã hội nhằm thực hiện chức năng quản lý hành chính Nhà nước. Một trong những đặc điểm của quyết định hành chính đó là tính dưới luật. Quyết định hành chính do các chủ thể có thẩm quyền trong hệ thống hành chính Nhà nước ban hành là những văn bản dưới luật nhằm thi hành luật. Do đó khẳng định trên chắc chắn => SAI – 60. Tất cả các văn bản pháp luật đều là nguồn của luật hành chính. => Nhận định SAI. Nguồn của luật hành chính là các văn bản quy phạm pháp luật do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành theo thủ tục và dưới những hình thức nhất định, có nội dung là các quy phạm pháp luật hành chính, có hiệu lực bắt buộc thi hành đối với các đối tượng liên quan và được đảm bảo thực hiện bằng cưỡng chế Nhà nước Nguồn của luật hành chính phải là các văn bản quy phạm pháp luật có chứa đựng 1 phần hoặc chứa đựng quy phạm pháp luật hành chính mới là nguồn của luật hành chính do đó khẳng định trên => SAI – 61. Tất cả các chủ thể có thẩm quyền xử phạt hành chính đều có quyền sử dụng các biện pháp ngăn chặn hành vi phạm hành chính. => Nhận định SAI. Làm tương tự câu bên trên ấy, nhớ xem kỹ luật nhé đừng cứ phán bừa anh chiến sĩ không chết oan thì khổ. 62. 14 là độ tuổi nhỏ nhất có năng lực hành vi hành chính. => Nhận định SAI. Vì 14 chỉ là độ tuổi nhỏ nhất có năng lực hành vi hành chính trong quan hệ pháp luật hành chính về xử phạt hành chính; còn trong quan hệ pháp luật hành chính khác thì độ tuổi có năng lực hành vi hành chính có thể là ít hơn 14. Ví dụ như trong quan hệ pháp luật hành chính về áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng thì công dân chỉ cần đủ 12 tuổi đã được coi là có năng lực hành vi hành chính bị áp dụng biện pháp này. 63. Luật Cán bộ công chức vừa là luật hành chính vừa là quyết định hành chính. => Nhận định SAI. Vì đặc điểm của quyết định hành chính là tính dưới luật. Luật cán bộ công chức không thể là quyết định hành chính. 64. Tổ chức xã hội không được hoạt động vì lợi nhuận. => Nhận định ĐÚNG. Định nghĩa tổ chức xã hội. Ở đây liên quan tới lợi nhuận nên mọi người để ý chữ “vì” nhé. Giống kiểu Mục đích học tập của anh là gì – muốn 1 tương lai không thi lại, mục đích kiếm tiền của anh là gì – muốn tiêu thoải mái. Nên chữ vì ở đây gắn với mục đích do tớ nghĩ nó liên quan tới lợi ích và những cái thúc đẩy con người làm. Nên nói “vì lợi nhuận” – tức là hđ với mục đích lợi nhuận rồi. Do đó khẳng định trên đúng vì nó nói “không được hoạt động vì lợi nhuận”. 65. Các quan hệ mà có một bên chủ thể là cơ quan hành chính thì đều là quan hệ pháp luật hành chính. => Nhận định SAI. Quan hệ pháp luật hành chính là những quan hệ pháp luật phát sinh trong hoạt động quản lý hành chính Nhà nước. Quan hệ giữa cơ quan hành chính Nhà nước và bên còn lại có thể là các quan hệ như quan hệ dân sự, quan hệ lao động… Ví dụ như việc các cơ quan hành chính Nhà nước mua sắm trang thiết bị phục vụ công việc của cơ quan đó chẳng hạn với người công dân. Thì đó là quan hệ dân sự – quan hệ dựa trên sự thỏa thuận, bình đẳng. 66. Thủ tục hành chính được thực hiện trong mọi hoạt động của cơ quan Nhà nước. Thủ tục là cách thức tiến hàn một công việc với nội dung, trình tự nhất định, theo quy định của Nhà nước. Thủ tục được quy định bởi các hoạt động quản lý do đó có 3 loại thủ tục. Thủ tục lập pháp, thủ tục hành chính và thủ tục tư pháp Thủ tục lập pháp là thủ tục làm hiến pháp và làm luật do các chủ thể sử dụng quyền lập pháp tiến hành Thủ tục tư pháp là thủ tục giải quyết các vụ án hình sự, dân sự, hành chính, lao động, kinh tế do các chủ thể sử dụng quyền tư pháp tiến hành Thủ tục hành chính là cách thức tổ chức thực hiên hoạt động quản lý hành chính Nhà nước được quy định trong các quy phạm pháp luật hành chính bao gồm trình tự, nội dung, mục đích, cách thức tiến hành các hoạt động cụ thể trong quá trình giải quyết các công việc của quản lý hành chính Nhà nước. Vì vậy khẳng định trên là sai do không phải thủ tục hành chính được thực hiện trong mọi hoạt động của cơ quan Nhà nước. Có những hoạt động được các cơ quan Nhà nước thực hiện nhưng thuộc về phạm vi của thủ tục lập pháp hoặc thủ tục tư pháp. 67. Hết thời hạn 1 năm khi ban hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính thì người bị xử phạt sẽ không phải thực hiện quyết định này nữa. => Nhận định SAI. Điều 69 Pháp lệnh xử lí vi phạm hành chính 2002 đã nói rõ có 1 số trường hợp …. Đọc để rõ hơn 68. Văn phòng chính phủ là cơ quan hành chính Nhà nước. => Nhận định ĐÚNG. Văn phòng chính phủ là 1 trong 4 cơ quan ngang bộ. Trong hệ thống cơ quan hành chính Ở cấp trung ương bao gồm chính phủ các bộ và cơ quan ngang bộ 18 bộ và 4 cơ quan ngang bộ. Ngoài lề nếu muốn tìm hiểu thêm Ở địa phương là các Ủy ban nhân dân và 1 số cơ quan hành chính theo ngành tại địa phương bao gồm các cơ quan chuyên môn của UBND và cơ quan đại diện của bộ ở địa phương. Các cơ quan đại diện của các Bộ tại địa phương bao gồm các cục và chi cục. Chẳng hạn như Tổng cục Thống kê có các đại diện tại các tỉnh là cục thống kê tỉnh, tại các huyện là chi cục thống kê. 69. Ban thanh tra nhân dân là đơn vị cơ sở trực thuộc cơ quan hành chính. => Nhận định SAI. Ban thanh tra nhân dân thuộc tổ chức tự quản vì vậy không phải cơ sở trực thuộc cơ quan hành chính. 70. Trong mọi trường hợp không xử phạt tiền ở mức cao nhất đối với người chưa thành niên phạm tội. => Nhận định ĐÚNG. Áp dụng khoản 3 Điều 134 Luật xử lý vi phạm hành chính. 71. Quan hệ pháp luật hành chính không hình thành giữa hai cá nhân công dân => Nhận định SAI. Quan hệ pháp luật hành chính có thể hình thành khi 1 bên sử dụng quyền lực Nhà nước. Ở đây cá nhân công dân có thể là đối tượng được Nhà nước trao quyền quản lý hành chính Nhà nước trong 1 số trường hợp cụ thể. Vì vậy khẳng định trên là sai do vẫn có thể giữa 2 cá nhân công dân đó có 1 bên sử dụng quyền lực Nhà nước trong trường hợp cụ thể đối với công dân còn lại kia để thực hiện việc quản lý hành chính Nhà nước trong trường hợp cụ thể được Nhà nước giao phó. Ví dụ trường hợp cơ trưởng của máy bay khi máy bay đã rời sân bay. 72. Khi một cá nhân hoặc tổ chức vi phạm hành chính thì người có thẩm quyền có thể áp dụng 2 hình phạt chính là cảnh cáo và phạt tiền. => Nhận định ĐÚNG. Trong trường hợp người đó vi phạm hành chính nhưng thực hiện nhiều vi phạm hành chính thì sẽ có thể bị áp dụng 2 hình phạt chính là cảnh cáo và phạt tiền. Ví dụ một người điều khiển xe mô tô vừa điều khiển xe không đúng làn đường quy định, không đội mũ bảo hiểm trên đường có quy định phải đội mũ bảo hiểm, và điều khiển xe chạy dàn hàng ngang từ ba xe trở lên. Người này cùng một lúc thực hiện ba hành vi vi phạm. Đối với hành vi thứ nhất bị phạt cảnh cáo, hành vi thứ hai bị phạt tiền đồng và hành vi thứ ba bị phạt tiền đồng, thì mức phạt chung sẽ là đồng. 73. Công dân thực hiện nghĩa vụ trong quản lý hành chính Nhà nước là sự kiện pháp lý. => Nhận định SAI. Có những hành vi thực hiện nghĩa vụ không phải là sự kiện pháp lí sự kiện pháp lí bao gồm sự biến và hành vi, sự phát sinh, chấm dứt của chúng làm cơ sở phát sinh, chấm dứt 1 quan hệ pháp luật nào đó. Có những hành vi thực hiện nghĩa vụ trong quản lý hành chính Nhà nước nhưng không làm phát sinh quan hệ pháp luật, ví dụ đội mũ bảo hiểm khi đi xe máy… 74. Các biện pháp cưỡng chế hành chính chỉ áp dụng cho vi phạm hành chính. => Nhận định SAI. Cưỡng chế Nhà nước xã hội chủ nghĩa là cưỡng chế của đa số đối với thiểu số và được áp dụng trong giới hạn do pháp luật quy định 1 cách chặt chẽ. Đó là bạo lực dựa trên cơ sở pháp luật, vừa đảm bảo việc tuân thủ nghiêm chỉnh pháp luật, kỷ luật Nhà nước đồng thời đảm bảo quyền lợi chính đáng của công dân, cơ quan, tổ chức có liên quan. Có 4 loại cưỡng chế Nhà nước bao gồm Cưỡng chế hình sự, dân sự, kỷ luật, hành chính Cưỡng chế hành chính là biện pháp cưỡng chế Nhà nước do các cơ quan và người có thẩm quyền quyết định áp dụng đối với cá nhân hay tổ chức có hành vi vi phạm hành chính hoặc đối với một số cá nhân, tổ chức nhất định với mục đích ngăn chặn hay phòng ngừa vì lí do an ninh quốc phòng hoặc lợi ích quốc gia. Vậy có 1 số trường hợp cưỡng chế hành chính áp dụng cho một số cá nhân, tổ chức nhất định với mục đích ngăn chặn hay phòng ngừa vì lí do an ninh quốc phòng hoặc lợi ích quốc gia. Ví dụ như Tạm giữ người, trưng dụng, trưng mua 75. Bộ trưởng là công chức => Nhận định SAI. Điều 4 Luật cán bộ công chức có quy định rõ 1. Cán bộ là công dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị – xã hội ở trung ương, ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương sau đây gọi chung là cấp tỉnh, ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh sau đây gọi chung là cấp huyện, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách Nhà nước. Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị – xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị – xã hội sau đây gọi chung là đơn vị sự nghiệp công lập, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách Nhà nước; đối với công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập thì lương được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật. Bộ trưởng là cán bộ, vì bộ trưởng theo quy định của luật tổ chức chính phủ thì ”Thủ tướng trình Quốc hội phê chuẩn đề nghị về việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức và từ chức đối với Phó Thủ tướng, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ. Căn cứ vào nghị quyết của Quốc hội, Chủ tịch nước bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, chấp thuận việc từ chức đối với Phó Thủ tướng, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ.” Bộ trưởng làm việc theo nhiệm kì, trong biên chế và hưởng lương theo ngân sách Nhà nước không thấy luật đâu ra quy định đoạn biên chế, hưởng lương nhưng cứ phán bừa theo định nghĩa cán bộ đi vì chắc chắn là cán bộ mà. Do đó bộ trưởng là cán bộ chứ không phải công chức. Nên khẳng định trên sai 76. Mọi hành vi trái pháp luật hành chính đều là vi phạm pháp luật hành chính. => Nhận định SAI. Vì vi phạm hành chính là hành vi do cá nhân, tổ chức thực hiện một cách cố ý hoặc vô ý, xâm phạm các quy tắc quản lý Nhà nước mà không phải là tội phạm hình sự và theo quy định của pháp luật phải bị xử phạt hành chính. Để xác định 1 hành vi có phải vi phạm hành chính không cần xác định các dấu hiệu pháp lí của các yếu tố cấu thành vi phạm pháp luật này. Các yếu tố đó được quy định trong văn bản pháp luật quy định về vi phạm hành chính. Chủ yếu vi phạm hành chính được cấu thành bởi 4 yếu tố Mặt khách quan, chủ thể, mặt chủ quan và khách thể. Có những hành vi trái pháp luật hành chính nhưng ở mức độ khác nhau có thể là vi phạm khác, như hành vi buôn lậu ở mức độ khác nhau thì có thể là vi phạm hình sự hoặc vi phạm hành chính. Nên có thể khẳng định rằng nhận định trên là sai 77. Áp dụng pháp luật là nghĩa vụ của tất cả công dân Việt Nam. => Nhận định SAI. Áp dụng pháp luật là họat động của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền hoặc cá nhân, tổ chức xã hội được Nhà nước trao quyền vận dụng những quy phạm pháp luật tích hợp nhằm xác định quyền và nghĩa vụ pháp lý của các cá nhân hay tổ chức trong trường hợp cụ thể đưa ra áp dụng. 78. Các nghị quyết của chính phủ đều không phải là các quyết định hành chính quy phạm. => Nhận định ĐÚNG. Vì các nghị quyết của chính phủ là các quyết định chủ đạo. Còn các nghị định của chính phủ là quyết định quy phạm. Giáo trình ghi thế, quan điểm của một bạn khác là nghị quyết của chính phủ có thể là quyết định quy phạm thì phải, nhưng tớ không rõ nên làm theo giáo trình vì giáo trình chỉ đề cập thế nên tớ làm vậy. 79. Thủ tục lập biên bản là thủ tục bắt buộc trong xử phạt vi phạm hành chính. => Nhận định SAI. Điều 56 Luật Xử lý vi phạm hành chính đã quy định rõ việc xử phạt hành chính không lập biên bản. Do đó thủ tục lập biên bản không phải là thủ tục bắt buộc trong xử phạt vi phạm hành chính. Điều này đảm bảo cho sự thuận tiện của việc xử phạt vi phạm hành chính. 71. Chủ thể có thẩm quyền xử lý vị phạm hành chính luôn luôn có thẩm quyền thực hiện hình thức cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt. => Nhận định SAI. Có một số trường hợp không thỏa mãn khẳng định trên ví như trường hợp của chiến sĩ cảnh sát giao thông có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính được quy định tại Luật Xử lý vi phạm hành chính nhưng không có thẩm quyền áp thực hiện hình thức cưỡng chế thi hành quyết đinh xử phạt, thẩm quyền này thuộc về người có thẩm quyền khác quy định tại điều 87 Luật Xử lý vi phạm hành chính. 72. Tất cả các quy phạm dưới luật là quyết định Hành chính. => Nhận định SAI. Quyết định hành chính là một dạng của quyết định pháp luật, nó là kết quả của sự thể hiện ý chí quyền lực của Nhà nước thông qua những hành vi của các chủ thể được thực hiện quyền hành pháp trong hệ thống các cơ quan hành chính Nhà nước tiến hành theo 1 trình tự dưới những hình thức nhất định theo quy định của pháp luật nhằm đưa ra những chủ trương, biện pháp , đặt ra các quy tắc xử sự hoặc áp dụng quy tắc đó giải quyết một công việc xã hội cụ thể trong đời sống xã hội nhằm thực hiện chức năng quản lý hành chính Nhà nước Vây đối với những quyết định mà không có chứa đựng quy phạm pháp luật hành chính thì không phải là quyết định hành chính mà là một dạng khác của quyết định pháp luật. 73. Cán bộ và công chức vi phạm hành chính như nhau thì chịu trách nhiệm kỷ luật như nhau. => Nhận định SAI. Cán bộ và công chức có những hình thức kỷ luật khác nhau thể mực hiện mức kỷ luật khác nhau Điều 78, 79 Luật cán bộ công chức, hình thức kỷ luật cao nhất của cán bộ và công chức là khác nhau, nên do đó không thể vi phạm như nhau mà chịu trách nhiệm kỷ luật như nhau. 74. Mọi quyết định hành chính đều được ban hành theo thủ tục hành chính. => Nhận định ĐÚNG. Quyết định hành chính là văn bản của cơ quan hành chính nhà nước hoặc của người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước ban hành để quyết định về một vấn đề cụ thể trong hoạt động quản lý hành chính nhà nước, được áp dụng một lần đối với một hoặc một số đối tượng cụ thể khoản 8 Điều 2 Luật khiếu nại. Mỗi dạng quyết định pháp luật thì có 1 trình tự, thủ tục ban hành riêng, trong đó quyết định lập pháp được tiến hành theo thủ tục lập pháp, quyết định tư pháp thì được tiến hành theo thủ tục tố tụng và quyết định hành chính thì ban hành theo thủ tục hành chính 75. Tất cả các chủ thể có thẩm quyền xử phạt hành chính đều có thể áp dụng hình thức phạt tiền. => Nhận định ĐÚNG. Tra luật chương thẩm quyền xử phạt hành chính, theo tớ tra thủ công thì thấy ông nào cũng có quyền phạt tiền. Nhưng thấy một bạn bảo là bộ trưởng công an hay bộ trưởng cảnh sát gì ấy không nhớ rõ tên trong pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính không có thể áp dụng hình thức phạt tiền. Các cậu cứ thử tra xem, câu này mang tính trâu bò ăn điểm thôi nên tùy tâm. 76. Thẩm phán chủ tọa phiên tòa xử phạt hành chính theo thủ tục hành chính. => Nhận định ĐÚNG. hoạt động tư pháp. Trong mỗi hoạt động quản lý diễn ra trong lĩnh vực nào thì được thực hiện theo thủ tục pháp luật được quy định trong lĩnh vực đó. Ví dụ Trong phiên tòa có người gây rối trật tự phiên tòa thì thẩm phán có thẩm quyền xử phạt hành chính theo thủ tục hành chính chứ không phải theo thủ tục tố tụng. 77. Mọi văn bản là nguồn của Luật Hành chính đều được ban hành theo thủ tục hành chính. => Nhận định SAI. Nguồn của luật hành chính là những văn bản quy phạm pháp luật do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hàn theo thủ tục và dưới những hình thức nhất định, có nội dung là các quy phạm pháp luật hành chính, có hiệu lực bắt buộc thi hành đối với các đối tượng có liên quan và được đảm bảo bằng cưỡng chế Nhà nước. Ta có thể kể đến trường hợp như Luật tổ chức chính phủ, Luật tổ chức Quốc hội,… Những luật đó do Quốc hội ban hành theo thủ tục lập pháp mà không phải theo thủ tục hành chính. Nhưng trong đó có chứa đựng quy phạm pháp luật hành chính nên chúng được coi là 1 trong những nguồn của luật hành chính. 78. Các cơ quan Nhà nước đều có quyền tham gia quản lý hành chính Nhà nước. => Nhận định ĐÚNG. Vì hoạt động quản lý hành chính Nhà nước rất đa dạng do đó không chỉ các cơ quan hành chính Nhà nước có quyền tham gia quan lí hành chính Nhà nước do có chức năng quản lý hành chính Nhà nước mà còn bao gồm cả các cơ quan Nhà nước như Quốc hội, viện kiểm sát, Tòa án… Họ thực hiện hoạt động quan lí hành chính Nhà nước như việc điều chỉnh công tác nội bộ, khen thưởng,… 79. Trong mọi trường hợp thẩm phán không được tư vấn về pháp luật cho cá nhân và tổ chức. => Nhận định SAI. Tư vấn pháp luật được hiểu là việc giải đáp pháp luật, hướng dẫn cá nhân, tổ chức trong nước và nước ngoài xử sự đúng pháp luật; cung cấp dịch vụ pháp lý giúp cho các cá nhân, tổ chức thực hiện và bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Ở đây thì người thực hiện tư vấn pháp luật có thể là luật sư hoặc tư vấn viên pháp luật hoặc cộng tác viên tư vấn pháp luật. Tại điều 16 Nghị định 65/2003 của chính phủ đã quy định rõ Điều 16. Cộng tác viên tư vấn pháp luật 1. Cộng tác viên tư vấn pháp luật phải có đủ điều kiện quy định tại các điểm a, c, d khoản 1 Điều 13 của Nghị định này. Người không có bằng cử nhân luật, nhưng đã có thời gian trực tiếp làm công tác pháp luật từ 10 năm trở lên có thể là cộng tác viên tư vấn pháp luật. Cán bộ, công chức có thể làm cộng tác viên tư vấn pháp luật của Trung tâm tư vấn pháp luật trong trường hợp việc làm cộng tác viên đó không trái với pháp luật về cán bộ, công chức….. 80. Mọi văn bản quy phạm pháp luật hành chính đều do cơ quan hành chính Nhà nước ban hành. => Nhận định SAI. Thông thường các văn bản quy phạm pháp luật hành chính được ban hành bởi 1 cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. Tuy nhiên có những ăn bản do nhiều cơ quan Nhà nước có thẩm quyền hoặc 1 số cơ quan Nhà nước có thẩm quyền và cơ quan trung ương của tổ chức chính trị – xã hội phối hợp ban hành. 81. Tất cả các chủ thể có thẩm quyền xử phạt hành chính đều có quyền sử dụng các biện pháp ngăn chặn hành vi phạm hành chính. => Nhận định SAI. Biện pháp ngăn chặn vi phạm hành chính bao gồm….Luật Xử lý vi phạm hành chính Không phải tất cả các chủ thể có thẩm quyền xử phạt hành chính đều có quyền sử dụng các biện pháp ngăn chặn vi phạm hành chính. Ví dụ như chiến sĩ công an nhân dân đang thi hành công vụ; chiến sĩ bộ đội biên phòng có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính nhưng không có quyền tạm giữ người Chương II thẩm quyền, thủ tục áp dụng các biện pháp ngăn chặn… những ng` có thẩm quyền trong đó không có những ng` như ví dụ đưa ra. 82. Trong mọi trường hợp, việc truy cứu trách nhiệm hành chính không cần xét đến thực tế là hậu quả đã xảy ra hay chưa. => Nhận định SAI. Hậu quả là thiệt hại do hành vi trái pháp luật gây ra cho khách thể được bảo vệ. Trong hành chính thì là trật tự quản lý hành chính Nhà nước. Ở vi phạm hành chính thì không nhất thiết rằng dấu hiệu hậu quả là bắt buộc ví dụ như hành vi quay đầu xe tại nơi có biển cấm ở đây không có hậu quả. Còn hành vi khác như trong giáo trình có nêu ấy đánh rơi đồ ra gây thiệt hại gì gì đó thì mới bị phạt đó mới là cái cần có hậu quả mới là vi phạm hành chính. Mà việc truy cứu trách nhiệm hành chính khi có vi phạm hành chính xảy ra, vi phạm hành chính là cơ sở của việc truy cứu trách nhiệm hành chính. 83. Khiếu nại tố cáo là biện pháp đảm bảo pháp chế. => Nhận định ĐÚNG. Pháp chế là một chế độ và trật tự pháp luật trong đó tất cả các cơ quan Nhà nước, các tổ chức xã hội và mọi công dân đều phải tôn trọng và thực hiện pháp luật một cách nghiêm chỉnh, triệt để và chính xác. Khi tham gia vào hoạt động khiếu nại tố cáo công dân đã thực hiện quyền và nghĩa vụ Nhà nước trao cho. Do đó khiếu nại tố cáo là biện pháp đảm bảo pháp chế 84. Cơ quan hành chính Nhà nước ở trung ương có tính chất quan hệ phụ thuộc hai chiều. => Nhận định SAI. Tương tự câu… 85. Mọi quan hệ pháp luật của công dân với cơ quan Nhà nước đều là quan hệ pháp luật hành chính. => Nhận định SAI. Quan hệ pháp luật hành chính là một dạng cụ thể của quan hệ pháp luật, là kết quả của sự tác động của quy phạm pháp luật hành chính theo phương pháp mệnh lệnh – đơn phương tới các quan hệ của quản lý hành chính Nhà nước. Quan hệ pháp luật của công dân với cơ quan Nhà nước có nhiều loại quan hệ pháp luật khác nhau. Ví dụ như cơ quan Nhà nước tổ chức trưng cầu dân ý không có tính bắt buộc lên đối tượng quản lý, cơ quan Nhà nước bồi thường đất đai giải tỏa mặt bằng mang tính thỏa thuận và thuyết phục 86. Quan hệ pháp luật giữa UBND với cá nhân công dân là quan hệ pháp luật hành chính. => Nhận định SAI. Quan hệ pháp luật hành chính là một dạng cụ thể của quan hệ pháp luật, là kết quả của sự tác động của quy phạm pháp luật hành chính theo phương pháp mệnh lệnh – đơn phương tới các quan hệ của quản lý hành chính Nhà nước. Các quan hệ đó có thể là các quan hệ pháp luật khác như dân sự, lao động… Ví dụ Việc UBND xây dựng lại trụ sở nên đã thuê nhân công xây dựng lại trụ sở. Ở đây là quan hệ pháp luật lao động chứ không phải quan hệ pháp luật hành chính. 87. chính phủ có quyền ban hành nghị định, quyết trong quản lý hành chính Nhà nước. => Nhận định SAI. Theo luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật chính phủ chỉ ban hành nghị định chứ không còn ban hành nghị quyết như các văn bản trước đây. Cần phải nói thêm rằng chính phủ có quyền ban hành nghị định trong quản lý hành chính Nhà nước do chức năng của chính phủ là chức năng quản lý hành chính Nhà nước Cái cần phải nói thêm này là tớ chém ra đấy nhưng tớ nghĩ đúng nên cho vào ai tin thì rảnh mà gặp câu đó thì trả lời 88. Hành khách Việt Nam đi trên máy bay của Singapore chuyến bay Hà Nội- Singapore nếu có hành khách vi phạm hành chính trên máy bay ở đoạn Hà Nội đi thành phố Hồ Chí Minh thì sẽ được xử lý theo pháp luật hành chính Việt Nam. => Nhận định SAI. Vì trường hợp này không thuộc đối tượng điều chỉnh của luật hành chính Việt Nam. Máy bay đó tùy bay trên không phận Việt Nam nhưng đó là lãnh thổ của họ. Máy bay theo quy định hành khách trên máy bay vi phạm không thuộc đối tượng điều chỉnh luật hành chính Việt Nam 89. Các hoạt động mang tính pháp lí khác là hình thức áp dụng pháp luật. => Nhận định ĐÚNG. Biểu hiện ra bên ngoài của các hoạt động quan lí trong những hành động cụ thể cùng loại được gọi là hình thức của hoạt động quản lý. Hình thức quản lý hành chính Nhà nước với tư cách là cách thức thể hiện nội dung của quản lý hành chính Nhà nước trong hoàn cảnh quản lý cụ thể là hoạt động biểu hiện ra bên ngoài của chủ thể quản lý nhằm thực hiện tác động quản lý. 1 Trong số những hình thức của hoạt động quản lý là thực hiện những hoạt động khác mang tính chất pháp lí. Những hoạt động khác manh tính chất pháp lí là hình thức áp dụng những quy phạm pháp luật trong quản lý hành chính Nhà nước mà không ban hành văn bản áp dụng pháp luật. 90. Mọi cá nhân có năng lực chủ thể tham gia quan hệ pháp luật hành chính có khả năng chịu trách nhiệm hành chính. => Nhận định SAI. Vì có những trường hợp cá nhân có năng lực chủ thể trong quan hệ pháp luật hành chính nhưng lại chưa có khả năng chịu trách nhiệm hành chính. Ví dụ Một em nhỏ 10 tuổi, có đầy đủ năng lực chủ thể để tham gia vào quan hệ pháp luật trong lĩnh vực giáo dục được đi học, y tế được chăm sóc sức khỏe nhưng ở lứa tuổi đó thì không có năng lực trách nhiệm hành chính vì khả năng nhận thức và điều khiển hành vi trong lĩnh vực này chưa đủ -> chưa phải chịu trách nhiệm hành chính . Xử phạt vi phạm hành chính là 1 loại thủ tục hành chính 91. Mệnh lệnh đơn phương là sự thỏa thuận có điều kiện của chủ thể quản lý với đối tượng quản lý. => Nhận định SAI. Mệnh lệnh đơn phương, xuất phát từ quan hệ “quyền uy – phục tùng” và nhân danh nhà nước. Các cơ quan nhà nước và các chủ thể quản lý hành chính khác dựa vào thẩm quyền của mình trên cơ sở phân tích đánh giá tình hình, có quyền ra những mệnh lệnh hoặc đề ra các biện pháp quản lý tích hợp đối với đối tượng cụ thể ,bắt buộc đối với bên có nghĩa vụ là đối tượng quản lý phải phục tùng. 92. Quan hệ pháp luật hành chính phát sinh theo yêu cầu của chủ thể có thẩm quyền. => Nhận định SAI. Quy phạm pháp luật hành chính có thể phát sinh theo yêu cầu hợp pháp của chủ thể quản lý hoặc đối tượng quản lý. Hay của công dân khi yêu cầu chủ thể có thẩm quyền hoặc có yêu cầu của riêng mình. 93. Điều lệ tổ chức xã hội là nguồn của luật hành chính => Nhận định SAI. Nguồn của luật hành chính là các văn bản quy phạm pháp luật trong đó có chứa các quy phạm pháp luật hành chính. Một văn bản được coi là nguồn của luật hành chính nếu văn bản đó thỏa mãn đầy đủ các dấu hiệu sau + Do chủ thể có thẩm quyền ban hành văn bản pháp luật theo quy định của Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật ban hành. + Văn bản được ban hành theo đúng trình tự, thủ tục, dưới hình thức theo luật định. Nội dung văn bản đó có chứa đựng quy phạm pháp luật hành chính. Theo đó,… 94. Các tổ chức xã hội có quyền ban hành các quy phạm pháp luật. => Nhận định SAI. Vì theo quy định của pháp luật chỉ có các cơ quan nhà nước có thẩm quyền mới ban hành ra các quy phạm pháp luật trong một số trường hợp đặc biệt theo quy định của pháp luật các tổ chức xã hội mới có quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật . 95. Tòa án nhân dân cấp huyện có thể vừa thực hiện hoạt động xét xử vừa thực hiện chức năng quản lý hành chính nhà nước. => Nhận định SAI. Tòa án nhân dân cấp huyện có chức năng xét xử còn chức năng Quản lý hành chính chỉ là hoạt động chủ yếu mà chỉ là hoạt động hướng tới chức năng cơ bản của tòa án hoạt động này có đối tượng điều chỉnh của Luật hành chính. 96. Cá nhân công dân là chủ thể có quyền quản lý nhà nước trong hoạt động quản lý hành chính nhà nước. => Nhận định SAI. Cá nhân công dân là chủ thể mang quản lý nhà nước xuất phát từ nguyên tắc “Quyền lực nhà nước thuộc về tay nhân dân” nhưng cá nhân công dân chỉ trở thành chủ thể có quyền quản lý trong lĩnh vực quản lý hành chính nhà nước khi được pháp luật trao quyền. 97. Các chủ thể có thẩm quyền phạt hành chính được phép áp dụng biện pháp hành chính tạm giữ người theo thủ tục hành chính. => Nhận định SAI. Vì chỉ có một số chủ thể như trưởng công an cấp huyện, trưởng công an cấp tỉnh trở lên mới có quyền tạm giữ người. Các chủ thể khác như chiến sĩ cảnh sát giao thông, kiểm lâm… Không có quyền tạm giữ người. 98. Hoạt động của Ủy ban nhân dân các cấp là quản lý hành chính Nhà nước theo sự phân công trực tiếp về mặt chuyên môn của các bộ và cơ quan ngang bộ. => Nhận định SAI. Ủy ban nhân dân quản lý phân chia theo địa giới hành chính từ trước để thực hiện hđ quản lý theo chiều dọc Ủy ban nhân dân cấp xã do Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý, Ủy ban nhân dân cấp huyện do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý và Ủy ban nhân dân có thẩm quyền chung nên phải do chính phủ quản lý chung. Hoạt động của Ủy ban nhân dân gắn với các hoạt động chuyên môn nên ở đây có sự phối hợp giữa quản lý ngành với địa phương. 99. Cưỡng chế hành chính chỉ được áp dụng khi có vi phạm hành chính xảy ra. Vì có nhiều loại cưỡng chế hành chính áp dụng cho những cá nhân không vi phạm hành chính . 100. Chủ thể ban hành văn bản quy phạm pháp luật hành chính nhiều nhất là Quốc hội. => Nhận định SAI. Quốc hội và Ủy ban thường vụ Quốc hội không có chức năng quản lý hành chính nhà nước do đó khó có thể ban hành các văn bản quy phạm pháp luật hành chính 1 cách cụ thể kịp thời. Cơ quan hành chính Nhà nước có chức năng quản lý hành chính Nhà nước, thực hiện hoạt động chấp hành và điều hành trên mọi lĩnh vực của đời sống xã hội. Với đối tượng quản lý rộng lớn nên đây là chủ thể ban hành văn bản quy phạm pháp luật hành chính nhiều nhất. 101. Khi ban hành văn bản áp dụng quy phạm pháp luật hành chính thì công dân tổ chức không được trao đổi, bàn bạc với chủ thể có thẩm quyền. => Nhận định SAI. Công dân, tổ chức có thể bàn bạc với chủ thể có thẩm quyền về những kiến nghị của mình, khi văn bản đó có ảnh hưởng đến quyền và lợi ích của mình. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền bàn bạc với các cá nhân để có thể ban hành một văn bản hợp lí và có tính khả thi. 102. Sự kiện pháp lý hành chính là yếu tố quan trọng nhất làm phát sinh thay đổi chấm dứt quan hệ pháp luật hành chính. => Nhận định SAI. Quan hệ pháp luật hành chính chỉ phát sinh, thay đổi hay chấm dứt khi có đủ ba điều kiện quy phạm pháp luật hành chính năng lực chủ thể hành chính sự kiện pháp lý hành chính – Quy phạm pháp luật hành chính và năng lực chủ thể hành chính là điều kiện cần. – Sự kiện pháp lý hành chính là điều kiện đủ. Vì vậy không thể nói sự kiện pháp lý hành chính là yếu tố quan trọng nhất. Nhận định đúng sai môn Luật hành chính .PDF Do hệ thống lưu trữ dữ liệu của thường xuyên bị quá tải nên Ban biên tập không đính kèm File trong bài viết. Nếu bạn cần File word/pdf tài liệu này, vui lòng để lại Email ở phần bình luận dưới bài. Chúng tôi vô cùng xin lỗi vì sự bất tiện này! Một số câu hỏi nhận định đúng sai môn Luật hành chính được sắp xếp theo nội dung bài học Bài 1 – Luật hành chính Việt Nam – ngành luật về quản lý hành chính Nhà nước 1. Đối tượng điều chỉnh của Luật Hành chính chỉ là những quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình cơ quan hành chính thực hiện chức năng chấp hành, điều hành => Nhận định SAI. Vì đối tượng điều chỉnh của Luật Hành chính còn là những quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình quản lý hành chính nội bộ của các cơ quan Nhà nước Nhóm 2 và những quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình các cá nhân, tổ chức được trao quyền theo quy định pháp luật Nhóm 3. 2. Chấp hành và điều hành là đặc điểm của quản lý Nhà nước nói chung => Nhận định SAI. Chỉ đúng đối với quản lý hành chính Nhà nước nói riêng. 3. Luật Hành chính Việt Nam vừa sử dụng phương pháp mệnh lệnh vừa sử dụng phương pháp thỏa thuận => Nhận định SAI. Luật Hành chính Việt Nam chỉ sử dụng phương pháp mệnh lệnh mà thôi. 4. Luật Hành chính Việt Nam có điều chỉnh quan hệ quản lý nội bộ của các tổ chức chính trị – xã hội => Nhận định SAI. Luật Hành chính Việt Nam không điều chỉnh. Quan hệ quản lý nội bộ của các tổ chức chính trị – xã hội được điều chỉnh bởi điều lệ, quy chế hoạt động của tổ chức đó. 5. Luật Hành chính Việt Nam không điều chỉnh quan hệ quản lý nội bộ của Tòa án, Viện kiểm sát => Nhận định SAI. Luật Hành chính Việt Nam điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình quản lý hành chính nội bộ của tất cả các cơ quan Nhà nước, trong đó có Tòa án, Viện kiểm sát. 6. Quan hệ giữa Sở tư pháp tỉnh A và UBND quận B – tỉnh A về “hướng dẫn chuyên môn” là đối tượng điều chỉnh của LHP => Nhận định ĐÚNG. Vì đây là quan hệ quản lý thuộc Nhóm 1, phát sinh giữa cơ quan hành chính có thẩm quyền chuyên môn cấp trên với các cơ quan thẩm quyền chung cấp dưới trực tiếp. Ví dụ Sở tư pháp hướng dẫn UBND các quận huyện trên địa bàn về việc “thực hiện công chứng – chứng thực văn bản khai nhận di sản thừa kế”. 7. Luật Hành chính không điều chỉnh các quan hệ của các cơ quan chuyên môn cùng cấp => Nhận định SAI. Vì đây là quan hệ quản lý thuộc Nhóm 1, phát sinh giữa các cơ quan hành chính có thẩm quyền chuyên môn cùng cấp. Ví dụ quy định học pHĐ SV Bộ GDĐT muốn quy định cụ thể mức học pHĐ SV phải có sự đồng ý của Bộ Tài chính. 9. Luật Hành chính Việt Nam không điều chỉnh quan hệ giữa cơ quan hành chính và người nước ngoài mà tất cả đều do luật quốc tế điều chỉnh => Nhận định SAI. Người nước ngoài khi sinh sống và làm việc trên lãnh thổ Việt Nam phải chấp hành Luật pháp Việt Nam, trong đó có Luật Hành chính. Luật Hành chính Việt Nam điều chỉnh các quan hệ quản lý thuộc Nhóm 1, phát sinh giữa cơ quan hành chính và các cá nhân trong đó có cá nhân là người nước ngoài. 10. Chỉ có cơ quan hành chính – Nhà nước và cán bộ, công chức trong cơ quan hành chính – Nhà nước thực hiện hoạt động quản lý hành chính – Nhà nước => Nhận định SAI. Ngoài ra còn các cơ quan Nhà nước khác không phải cơ quan hành chính tham gia trong quản lý hành chính nội bộ Nhóm 2 và còn có một số tổ chức, cá nhân được trao quyền Nhóm 3. 11. Bầu cử Hội đồng nhân dân các cấp là quan hệ xã hội thuộc đối tượng điều chỉnh của Luật Hành chính Việt Nam => Nhận định SAI. Bầu cử Hội đồng nhân dân các cấp là đối tượng điều chỉnh của Luật Hiến Pháp Điều 7, Điều 118 => Đ122 và luật tổ chức Hội đồng nhân dân & UBND. Bài 2 – quy phạm và quan hệ pháp luật hành chính 1. Mọi văn bản quy phạm pháp luật đều là nguồn của Luật Hành chính => Nhận định SAI. Chỉ văn bản quy phạm pháp luật có chứa các quy phạm pháp luật hành chính mới là nguồn của Luật Hành chính. 2. Mọi cơ quan hành chính – Nhà nước ở địa phương đều có quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật hành chính => Nhận định SAI. Các sở, phòng chuyên môn không có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật hành chính. Chỉ có thể trình UBND Tỉnh, huyện ban hành – Đ4 khoản 1- NĐ171 và 172/2004. 3. Tranh chấp phát sinh trong quan hệ Pháp luật hành chính chỉ được giải quyết bằng thủ tục hành chính => Nhận định SAI. Để giải quyết tranh chấp phát sinh trong quan hệ pháp luật hành chính thì ngoài con đường thủ tục hành chính còn có thủ tục tố tụng hành chính. 3. Quan hệ pháp luật hành chính không thể phát sinh giữa hai công dân => Nhận định ĐÚNG. Vì một bên của quan hệ pháp luật hành chính bắt buộc phải là chủ thể quản lý mang quyền lực Nhà nước. 4. Giữa chiến sĩ CSGT đang thi hành công vụ và người dân tham gia giao thông luôn tồn tại quan hệ pháp luật hành chính => Nhận định SAI. Vì còn thiếu sự kiện pháp lý hành chính. Muốn tồn tại quan hệ pháp luật hành chính thì phải có sự kiện pháp lý hành chính. 5. Chỉ có sự kiện pháp lý hành chính đã đủ làm phát sinh quan hệ pháp luật hành chính => Nhận định SAI. Vẫn còn thiếu quy phạm pháp luật hành chính và chủ thể tham gia quan hệ pháp luật hành chính. 6. Toà chức chính trị-xã hội các cấp có quyền kết hợp với cơ quan Nhà nước ban hành văn bản liên tịch => Nhận định SAI. Chỉ có các tổ chức chính trị-xã hội cấp TW mới có quyền kết hợp với cơ quan Nhà nước để ban hành VB 7. Chủ thể Luật Hành chính là chủ thể của quan hệ pháp luật hành chính => Nhận định SAI. Chủ thể Luật Hành chính chỉ trở thành chủ thể của quan hệ pháp luật hành chính khi tham gia vào một quan hệ pháp luật cụ thể. 8. Quyết định bổ nhiệm ông A làm Giám đốc Sở tư pháp Tỉnh B của Chủ tịch UBND Tỉnh B là nguồn của Luật hành chính Việt Nam => Nhận định SAI. Vì quyết định bổ nhiệm chỉ là văn bản cá biệt hay còn gọi là văn bản áp dụng. 9. Quy phạm pháp luật hành chính không phải chỉ do cơ quan hành chính – Nhà nước ban hành => Nhận định ĐÚNG. Vì còn có thể do Quốc hội, UBTVQH, Chủ tịch nước, Viện trưởng Viện kiểm sát ND tối cao, Chánh án TAND tối cao ban hành. Bài 3 – Nguyên tắc – hình thức – phương pháp quản lý hành chính – Nhà nước 1. Đảng chỉ lãnh đạo công tác quản lý hành chính bằng đường lối chính sách => Nhận định SAI. Còn bằng công tác cán bộ và công tác kiểm tra Đảng. 2. Phân cấp quản lý là biểu hiện của nguyên tắc Đảng lãnh đạo => Nhận định SAI. Phân cấp quản lý là biểu hiện của nguyên tắc tập trung dân chủ. 3. Các cơ quan hành chính – Nhà nước đều được tổ chức theo nguyên tắc “song trùng trực thuộc” => Nhận định SAI. Chỉ có các cơ quan hành chính – Nhà nước ở địa phương mới được tổ chức theo nguyên tắc này. 4. Chỉ cần một hệ thống pháp luật tương đối hoàn thiện đã đủ để đảm bảo pháp chế trong quản lý hành chính – Nhà nước => Nhận định SAI. Ngoài ra còn cần sự tuân thủ chính xác và triệt để… 5. Mọi chủ thể quản lý hành chính – Nhà nước đều có quyền sử dụng hình thức ban hành văn bản quy phạm pháp luật hành chính => Nhận định SAI. Không phải mọi chủ thể quản lý hành chính – Nhà nước đều có quyền ban hành. Ví dụ 6. Mọi chủ thể quản lý hành chính – Nhà nước đều có quyền sử dụng phương pháp cưỡng chế trong quản lý hành chính – Nhà nước => Nhận định SAI. Chỉ những chủ thể có thẩm quyền theo quy định của pháp luật mới… 7. Quốc hội ban hành luật là hoạt động quản lý hành chính – Nhà nước dưới hình thức ban hành VB-quy phạm pháp luật => Nhận định SAI. Đó không phải là quản lý hành chính – Nhà nước mà là công tác lập pháp. 8. Quản lý hành chính – Nhà nước chỉ sử dụng phương pháp hành chính => Nhận định SAI. Ngoài ra còn phương pháp thuyết phục, cưỡng chế và kinh tế. 9. Phương pháp hành chính và phương pháp kinh tế là 2 phương pháp hoàn toàn đối lập nhau => Nhận định SAI. Về mặt nội dung thì phương pháp hành chính là phương tiện của phương pháp kinh tế. 10. Vì nhằm xây dựng Nhà nước của dân, do dân và vì dân nên Nhà nước ta không sử dụng phương pháp cưỡng chế trong quản lý hành chính – Nhà nước => Nhận định SAI. Bất kỳ Nhà nước nào cũng cần phải dùng đến phương pháp cưỡng chế thông qua các biện pháp bạo lực về vật chất hoặc tự do thân thể để buộc đối tượng quản lý phải chấp hành quy phạm pháp luật hành chính. Bài 4 – Cơ quan hành chính Nhà nước 1. Chỉ có cơ quan hành chính – Nhà nước mới có đơn vị cơ sở trực thuộc => Nhận định SAI. Các cơ quan Nhà nước khác cũng có các đơn vì cơ sở trực thuộc nhưng không tạo thành hệ thống. 2. Các cơ quan hành chính – Nhà nước đều hoạt động theo nguyên tắc “tập thể kết hợp thủ trưởng” => Nhận định SAI. Cơ quan Bộ, cơ quan ngang Bộ, các Sở, Phòng, hoạt động theo chế độ thủ trưởng. 3. Cơ cấu tổ chức của chính phủ gồm Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc chính phủ => Nhận định SAI. Chỉ gồm Bộ, cơ quan ngang Bộ. Cơ quan thuộc chính phủ không nằm trong cơ cấu tổ chức chính phủ. Theo Đ2-Luật TCCP .Cơ quan thuộc chính phủ do chính phủ thành lập riêng. 4. UBTVQH có quyền phê chuẩn đề nghị của Thủ tướng chính phủ về việc miễn nhiệm, cách chức các Phó thủ tướng giữa 2 kỳ họp Quốc hội => Nhận định SAI. Chỉ Quốc hội mới có thẩm quyền này Theo Đ3-Luật TCCP. 5. Ngoài chịu trách nhiệm trước Quốc hội, chính phủ còn chịu trách nhiệm trước UBTVQH và Chủ tịch nước => Nhận định SAI. chính phủ chỉ chịu trách nhiệm duy nhất trước Quốc hội mà thôi. Đối với UBTVQH và Chủ tịch nước, Quốc hội chỉ có nhiệm vụ báo cáo. theo Đ1 Luật TCCP 6. chính phủ có quyền điều chỉnh địa giới hành chính các cấp => Nhận định SAI. chính phủ chỉ có quyền điều chỉnh địa giới hành chính dưới cấp tỉnh. theo Đ16 k1 Luật TCCP 7. UBTVQH có quyền đình chỉ và bãi bỏ các văn bản của chính phủ trái với HP, Luật => Nhận định SAI. Chỉ có quyền đình chỉ, sau đó yêu cầu Quốc hội bãi bỏ. 8. Thủ tướng chính phủ có quyền đình chỉ và bãi bỏ văn bản của Hội đồng nhân dân cấp Tỉnh nếu trái HP, Luật => Nhận định SAI. Thủ tướng chính phủ chỉ có quyền đình chỉ, sau đó yêu cầu UBTVQH bãi bỏ. 9. chính phủ là cơ quan chấp hành và hành chính cao nhất của Quốc hội => Nhận định SAI. chính phủ là cơ quan chấp hành của Quốc hội nhưng là cơ quan hành chính cao nhất của Nhà nước Công hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Theo Đ109 – HP1992 và Đ1-Luật TCCP 2001 chính phủ là cơ quan chấp hành của Quốc hội, cơ quan hành chính Nhà nước cao nhất của nước Công hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam kg phải của Quốc hội. Bài 5 – Cán bộ công chức 1. Tuyển dụng công chức chỉ bằng hình thức thi tuyển => Nhận định SAI. Còn thông qua hình thức xét tuyển. Xét tuyển đối với những người tự nguyện về công tác tại vùng sâu vùng xa từ 5 năm trở lên hoặc trong trường hợp nhằm bổ sung lực lượng cán bộ, công chức ở các vùng sâu vùng xa, các vùng dân tộc ít người Đ6-NĐ117/2003. 2. Cán bộ, công chức chỉ có nghĩa vụ thực hiện các quy định của pháp lệnh cán bộ, công chức => Nhận định SAI. Ngoài ra còn phải thực hiện các quy định của Luật khác như Luật phòng chóng tham nhũng, Luật LĐ, DS, HS… 3. Trong đơn vị sự nghiệp chỉ có viên chức mà thôi => Nhận định SAI. Còn có công chức làm việc tại các phòng ban những người hoạt động về nghiệp vụ quản lý. 4. Viên chức chỉ hưởng lương từ ngân sách Nhà nước => Nhận định SAI. Còn hưởng lương từ các nguồn thu sự nghiệp. 5. Trạm y tế xã, phường, thị trấn là cơ quan y tế có thẩm quyền xác nhận tình trạng sức khỏe của người dự tuyển công chức => Nhận định SAI. Chỉ có các cơ quan y tế có thẩm quyền từ cấp huyện trở lên mới có quyền xác nhận tình trạng sức khỏe của người dự tuyển công chức. 6. Chỉ xử lý kỷ luật cán bộ, công chức khi có hành vi vi phạm kỷ luật => Nhận định SAI. Chỉ cần cán bộ, công chức thực hiện 1 tội phạm cũng sẽ bị xử lý kỷ luật. 7. Chỉ xử lý kỷ luật cán bộ, công chức khi cán bộ, công chức vi phạm các quy định của Pháp lệnh cán bộ, công chức => Nhận định SAI. Cán bộ, công chức vẫn bị xử lý kỷ luật nếu vi phạm các Luật hoặc Bộ Luật khác như HS, LÍ, các quy định về phòng chống tham những, phòng chống mại dâm, ma túy, trật tự an toàn giao thông 8. Viên chức là đối tượng được điều chỉnh bới Nghị định 118 => Nhận định ĐÚNG. Tại Điều 1 – Nghị định 118 quy định phạm vi điều chỉnh là cán bộ, công chức trong đó có viên chức. 9. Hội đồng kỷ luật cán bộ, công chức luôn là 5 người => Nhận định SAI. Hội đồng kỷ luật còn có thể là 3 người trong trường hợp người vi phạm là người đứng đầu hoặc cấp phó của người đứng đầu Đ9 k2-NĐ108/2006. 10. Chủ tịch HĐ kỷ luật cán bộ, công chức luôn là người đứng đầu cơ quan, tổ chức => Nhận định SAI. Còn có thể là cấp phó của người đứng đầu 11. Thời hiệu xử lý kỷ luật cán bộ, công chức luôn là 3 tháng kể từ ngày xác định cán bộ, công chức có vi phạm => Nhận định SAI. Còn là 6 tháng đối với các vụ việc phức tạp cần thu thập, xác minh chứng cứ Đ9-NĐ35/2005. 12. Mọi trường hợp nếu triệu tập cán bộ, công chức vi phạm trước 7 ngày mà không đến thì Hội đồng kỷ luật họp vắng mặt => Nhận định SAI. Nếu vắng nhưng có lý do và được chấp nhận thì buổi họp sẽ được phép hoãn Đ15 k4-NĐ35/2005. 13. Cán bộ, công chức bị xử lý kỷ luật đều có quyền khởi kiện ra tòa hành chính nếu không đồng ý với quyết định kỷ luật => Nhận định SAI. Từ vụ trưởng và tương đương trở xuống và hình thức kỷ luật là buộc thôi việc mới được khởi kiện ra tòa hành chính Đ6 k2-NĐ35/2005. 14. Khi công chức thực hiện nhiều hành vi vi phạm thì sẽ bị xử lý nhiều hình thức kỷ luật khác nhau => Nhận định SAI. Chỉ tổng hợp thành 1 mức kỷ luật chung và lấy mức cao hơn 1 bậc so với mức kỷ luật nặng nhất Điều 05 k4 NĐ 35. 15. Mọi trường hợp xử lý kỷ luật cán bộ, công chức đều phải thành lập HĐ kỷ luật => Nhận định SAI. cán bộ, công chức bị tuyên phạt tù và không được hưởng án treo thì không cần lập HĐ kỷ luật Đ5 k2-NĐ35. 16. Cán bộ, công chức sử dụng văn bằng chứng chỉ không hợp pháp đều phải bị kỷ luật bằng hình thức buộc thôi việc => Nhận định SAI. cán bộ, công chức sử dụng văn bằng giả để thi nâng ngạch thì chỉ bị hạ bậc lương Đ25 k2c-NĐ35. 17. Có thể tạm đình chỉ công tác cán bộ, công chức vi phạm trong bất kỳ giai đoạn nào trong quá trình xử lý kỷ luật cán bộ, công chức => Nhận định SAI. Chỉ được tạm đình chỉ trong khoảng thời gian từ lúc xác định có vi phạm đến lúc họp Hội đồng kỷ luật nằm trong thời hiệu xử lý kỷ luật cán bộ, công chức Đ10-NĐ35. 18. Trách nhiệm vật chất là loại trách nhiệm pháp lý độc lập của cán bộ, công chức => Nhận định SAI. Trách nhiệm vật chất không phải là trách nhiệm pháp lý độc lập mà phải được áp dụng kèm theo trách nhiệm pháp lý khác như trách nhiệm kỷ luật, trách nhiệm hành chính, trách nhiệm dân sự, hình sự. 19. Trách nhiệm vật chất chỉ phát sinh khi công chức gây thiết hại cho cơ quan tổ chức mình đang công tác => Nhận định SAI. Còn phát sinh khi cán bộ, công chức gây thiệt hại cho các cá nhân tổ chức bên ngoài trong khi thi hành công vụ Đ5-NĐ118/2006. 20. Bồi thường bồi hoàn là 2 hình thức thực hiện trách nhiệm vật chất giống nhau của cán bộ, công chức => Nhận định SAI. Bồi thường là đền bù thiệt hại do cán bộ, công chức gây ra cho chính cơ quan tổ chức mà mình đang công tác Đ3-NĐ118. Bồi hoàn là khi cán bộ, công chức gây thiệt hại cho cá nhân tổ chức bên ngoài trong quá trình thi hành công vụ, thiệt hại sẽ được cơ quan chủ quản trực tiếp đứng ra giải quyết bồi thường cho bên bị thiệt hại rồi sau đó cán bộ, công chức mới tiến hành bồi hoàn lại cho cơ quan tổ chức của mình Đ5 – NĐ118. Bài 6 – Cưỡng chế hành chính 1. Mọi trường hợp nộp phạt tại chỗ là xử phạt theo thủ tục đơn giản => Nhận định SAI. Nộp phạt tại chỗ có thể áp dụng đối với thủ tục thông thường ở những vùng xa xôi hẻo lánh, trên sông, trên biển. 2. Không cưỡng chế hành chính đối với người dưới 14 tuổi => Nhận định SAI. Người từ đủ 12 tuổi đến dưới 16 tuổi nếu thực hiện 1 hành vi tội phạm thì có thể bị xử lý áp dụng các biện pháp cưỡng chế hành chính đặc biệt khác như GD tại xã, phường thị trấn; đưa vào trường giáo dưỡng; đưa vào các cơ sở giáo dục hoặc đưa vào các cơ sở chữa bệnh. 3. Phải ra quyết định xử phạt trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày lập biên bản trong mọi trường hợp => Nhận định SAI. Đối với vụ việc phức tạp thì là 30 ngày và là 60 ngày đối với vụ việc đặc biệt phức tạp. 4. Phải cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt ngay khi trao quyết định xử phạt => Nhận định SAI. Phải sau 10 ngày cho người vi phạm tự nguyện chấp hành, sau đó mới được cưỡng chế. 5. Một vi phạm đồng thời có thể xử lý hành chính và xử lý hình sự => Nhận định SAI. Một vi phạm chỉ chịu một loại trách nhiệm trừ trách nhiệm về tài sản. 6. Quyết định hành chính chỉ là những quyết định quy phạm => Nhận định SAI. Ngoài ra còn những quyết định chủ đạo và những quyết định cá biệt. 7. Chỉ có cơ quan Nhà nước, cán bộ, công chức có thẩm quyền mới là chủ thể của thủ tục hành chính => Nhận định SAI. Ngoài ra còn có cá nhân, tổ chức với tư cách là chủ thể tham gia. Câu hỏi nhận định đúng sai môn Luật hành chính Nhận định đúng sai môn Luật hành chính .PDF Do hệ thống lưu trữ dữ liệu của thường xuyên bị quá tải nên Ban biên tập không đính kèm File trong bài viết. Nếu bạn cần File word/pdf tài liệu này, vui lòng để lại Email ở phần bình luận dưới bài. Chúng tôi vô cùng xin lỗi vì sự bất tiện này! Các tìm kiếm liên quan đến câu hỏi và đáp án môn luật hành chính, bài tập tình huống luật hành chính có đáp án, luật hành chính 1, đề cương ôn tập môn luật hành chính, 180 câu hỏi bán trắc nghiệm môn luật hành chính kèm giải tích phần 2, 66 câu hỏi môn luật hành chính có đáp án, luật hành chính 2, de thi luat hanh chinh, nhận định đúng sai luật hành chính, nhận định đúng sai môn luật hành chính Việt Nam, nhận định đúng sai luật hành chính đô thị, câu hỏi và đáp án môn luật hành chính
II. Nhận định đúng saiCâu 1 Nhận định “Chủ thể quản lý hành chính nhà nước không phải chỉ là cơ quan hành chínhnhà nước” là vì chủ thể quản lý hành chính nhà nước theo nghĩa hẹp chủ yếu là toàn bộ hệ thống các cơquan hành chính nhà nước, đứng đầu là chính phủ và các cơ quan phát sinh từ chúng, các cơquan, các Bộ, Sở, Phòng, Ban và tương đương …Câu 2 Nhận định “Đối tượng Điều chỉnh của Luật Hành chính không phải chỉ là những quanhệ xã hội phát sinh trong hoạt động chấp hành, Điều hành của cơ quan hành chính nhà nước” vì Có 3 nhóm quan hệ thuộc đối tượng Điều chỉnh của Luật Hành chính, bao gồm- Nhóm 1 Điều chỉnh những quan hệ chấp hành và Điều hành phát sinh trong hoạt động của cáccơ quan hành chính nhà Nhóm 2 Điều chỉnh nhóm quan hệ phát sinh trong nội bộ cơ quan, tổ chức nhằm ổn định về tổchức, tạo Điều kiện thuận lợi để cơ quan nhà nước, tổ chức nhà nước hoàn thành tốt nhiệm vụ,quyền hạn của Nhóm 3 Điều chỉnh những quan hệ quản lý phát sinh trong quá trình các cơ quan nhà nướckhác, các tổ chức và các cá nhân cán bộ, công chức được nhà nước trao quyền thực hiện hoạtđộng quản lý hành chính nhà nước trong một số trường hợp cụ thể do pháp luật quy định.=> Vì vậy, nhận định trên là 3 Nhận định “Luật Hành chính không Điều chỉnh các quan hệ phát sinh trong quá trìnhhoạt động nội bộ của tổ chức xã hội” là vì Tổ chức xã hội nào thì hoạt động theo Điều lệ của tổ chức xã hội đó. Do vậy Luật Hànhchính không Điều chỉnh các quan hệ trong hoạt động nội bộ của 4 Nhận định Không chỉ có cơ quan hành chính nhà nước thực hiện chức năng quản lýhành chính nhà nước” là vì Có 2 nhóm tham gia thực hiện chức năng qlý hành chính NN, đó là- Nhóm 1 Các cơ quan hành chính nhà nước được coi là nhóm chủ yếu, quan trọng nhất; ví dụChính phủ, Bộ, Sở…;- Nhóm 2 Các cơ quan nhà nước khác và các tổ chức, cá nhân được nhà nước trao quyền để thựchiện chức năng quản lý hành chính nhà nước; ví dụ Phi công là cơ trưởng được quyền ra quyếtđịnh bắt giữ người trên máy bay nếu hành khách đó có hành vi gây mất an toàn cho chuyếnbay . 5 Nhận định Các bên tham gia quan hệ quản lý bao giờ cũng có sự phụ thuộc về mặt tổchức? là vì Khi một bên tham gia quan hệ quản lý vi phạm, dẫn đến phải bị xử phạt thì không liênquan gì đến sự phụ thuộc vào tổ chức của dụ Một cá nhân cảnh sát giao thông khi vượt đèn đỏ mà không phải thi hành công vụ thì vẫnbị xử phạt lỗi vi phạm như 6 Nhận định Quan hệ giữa cơ quan hành chính nhà nước với công dân A khi cơ quan hànhchính nhà nước thuê nhà của công dân A để làm trụ sở làm việc tạm thời là đối tượng Điều chỉnhcủa Luật Hành chính? Là vì Việc cơ quan hành chính nhà nước thuê nhà của công dân A là quan hệ dân sự, nên nókhông thuộc đối tượng Điều chỉnh của Luật Hành 7 Nhận định “Tổ chức Chính trị xã hội ở cấp Trung ương không có quyền đơn phươngban hành văn bản pháp luật hành chính” là vì Tổ chức Chính trị xã hội chỉ được ban hành pháp luật hành chính dưới dạng liên 8 Nhận định “Quy phạm Luật hành chính do cơ quan Nhà nước ở trung ương ban hành,bao giờ cũng có hiệu lực trên phạm vi toàn quốc” là vì Trong một số trường hợp ngoại lệ, quy phạm pháp luật hành chính chỉ có hiệu lực trênmột hoặc một số địa phương nào đó mà 9 Nhận định “Chủ thể của Luật hành chính bao giờ cũng là chủ thể quan hệ Luật hànhchính” là vì Mặc dù chủ thể Luật hành chính được quy phạm luật hành chính xác định luôn có quyềnvà nghĩa vụ pháp lý. Nhưng nếu không tồn tại sự kiện pháp lý hành vi, sự biến làm phát sinhquan hệ pháp luật cụ thể với sự tham gia của chủ thể Luật Hành chính đó thì chủ thể Luật Hànhchính không trở thành là chủ thể của quan hệ pháp luật hành 10 Nhận định “Chủ thể quan hệ Luật hành chính bao giờ cũng là chủ thể Luật hànhchính” là vì Muốn là chủ thể quan hệ Luật hành chính thì trước tiên phải là chủ thể Luật Hành 11 Nhận định “Nguyên tắc Đảng lãnh đạo chỉ được áp dụng trong quá trình tổ chức và hoạtđộng của cơ quan hành chính Nhà nước”là vì Đảng lãnh đạo toàn diện Nhà nước và xã hội Điều 4, Hiến pháp 1992.Câu 12 Nhận định “Không phải tất cả các cơ quan hành chính Nhà nước đều tổ chức và hoạtđộng theo sự phụ thuộc hai chiều” là vì Các cơ quan hành chính nhà nước ở trung ương hoạt động theo sự phụ thuộc một 13 Nhận định “Dân chủ trong quản lý hành chính Nhà nước chỉ là sự phát huy quyền chủđộng sáng tạo của chính quyền địa phương”là vì Nguyên tắc tập trung dân chủ đều thực hiện ở tất cả các cấp, từ trung ương cho đến 14 Nhận định “UBND tỉnh chấp hành Nghị quyết của HĐND tỉnh là biểu hiện của nguyêntắc tập trung dân chủ” là vì Theo Điều 3 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2003, Ủy bannhân dân tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc tập trung dân Điều 123 hiến pháp 1992 quy định “Uỷ ban nhân dân do Hội đồng nhân dân bầu là cơ quanchấp hành của Hội đồng nhân dân, cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương chịu trách nhiệmchấp hành Hiến pháp, luật, các văn bản của các cơ quan nhà nước cấp trên và Nghị quyết củaHội đồng nhân dân”.Như vậy, việc Uỷ ban nhân dân tỉnh chấp hành nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh chính làbiểu hiện của ngtắc tập trung dân chủ theo đúng các quy định 15 Nhận định “ Hình thức buộc thôi việc chỉ áp dụng đối với công chức phạm tội bị tòa ánphạt tù mà không được hưởng án treo” là vì Theo Điều 14, Nghị định 34/2011/NĐ-CP, Quy định xử lý kỷ luật đối với công chức thìcòn có nhiều trường hợp khác vẫn bị buộc thôi việc. Cụ thể1. Bị phạt tù mà không được hưởng án treo;2. Sử dụng giấy tờ ko hợp pháp để được tuyển dụng vào tổ chức, đơn vị;3. Nghiện ma túy có xác nhận của cơ quan y tế có thẩm quyền;4. Tự ý nghỉ việc, tổng số từ 07 ngày làm việc trở lên trong một tháng hoặc từ 20 ngày làm việctrở lên trong một năm mà đã được cơ quan sử dụng công chức thông báo bằng văn bản 03 lầnliên tiếp;5. Vi phạm ở mức độ đặc biệt nghiêm trọng quy định của pháp luật về phòng, chống thamnhũng; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; kỷ luật lao động; phòng, chống tệ nạn mại dâm vàcác quy định khác của pháp luật liên quan đến công 16 Nhận định “Chỉ có cơ quan hành chính Nhà nước có hệ thống đơn vị cơ sở trựcthuộc” là vì Các cơ quan khác có thể có đơn vị cơ sở trực thuộc nhưng không thành hệ thống như cơquan hành chính nhà 17 Nhận định “Khi xử lý Cán bộ, công chức bằng hình thức khiển trách thì không cầnthành lập hội đồng kỷ luật” là vì Chỉ không thành lập hội đồng kỷ luật trong các trường hợp sau* Theo Điều 17 của nghị định 34/2011/NĐCPa Công chức có hành vi VPPL bị phạt tù mà không được hưởng án treo;b Công chức giữchức vụ lãnh đạo, quản lý bị xem xét xử lý kỷ luật khi đã có kết luận về hành vivi phạm pháp luật của cấp ủy, tổ chức Đảng theo quy định phân cấp quản lý cán bộ, công chứccủa Ban Chấp hành Trung ương.* Theo Khoản 2, Điều 5 của nghị định 35/2005/NĐ-CP “Khi xử lý kỷ luật cán bộ, công chứcphải thành lập Hội đồng kỷ luật, trừ trường hợp cán bộ, công chức phạm tội bị Tòa án phạt tù màkhông được hưởng án treo”.Câu 18 Nhận định “Việc tuyển dụng công chức vào làm việc trong các cơ quan hành chính Nhànước, đơn vị sự nghiệp đều phải thông qua thi tuyển” là vì Theo Điều 37 Luật công chức thì “Người có đủ Điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 36của Luật này cam kết tình nguyện làm việc từ 05 năm trở lên ở miền núi, biên giới, hải đảo, vùngsâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số, vùng có Điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khănthì được tuyển dụng thông qua xét tuyển”.Câu 19 Nhận định “Tất cả các cơ quan quản lý nhà nước đều có thẩm quyền xử phạt vi phạmchờ sự chấp thuận của phòng QLĐT cấp giấy phép sữa chữa và ý kiến của UBND phường .Mặc khác ông H tiến hành xây dựng nhà trên diện tích 40 m2 vượt 7,3 m2 so với diện tích ngôinhà đã mua. Vì lẽ đó có thể sẽ có 02 trường hợp xảy ra1. Phần diện tích vượt 7,3m2 là phần đất hợp pháp của ông Phần diện tích vượt 7,3m2 là phần đất ông H lấn chiếm 02 trường hợp trên có thể xử lý như sauTrường hợp thứ 1 xây dựng nhà ở không có giấy phép xây dựng phạt tiền từ theo Nghị định 23của chính hợp thứ 2 xây dựng nhà ở không có giấy phép + lấn chiếm đất đai áp dụng nghị định105; nghị định những ý nêu trên khẳng định việc đội quy tắc đô thị và UBND PhườngPhạt đồng là không có cơ sở và không đúng theo quy định của pháp luật hiện hành vềlĩnh vực quản lý đất đai và xây Cách xử lý của UBND cấp quận là đúngVì theo nghị định số 180/2007NĐ-CP Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều củaLuật Xây dựng về xử lý vi phạm trật tự xây dựng đô khoản 2 điều 10 của luật này có quy định như sauĐôn đốc, kiểm tra Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã trong việc thực hiện quản lý trật tự xây dựngđô thị thuộc địa bàn; ban hành kịp thời quyết định cưỡng chế phá dỡ công trình vi phạm trật tựxây dựng đô thị theo thẩm quyền.
nhận định đúng sai luật hành chính