Đơn xin bảo lãnh và cấp thẻ tạm trú cho người nước ngoài tại Việt Nam (Theo mẫu NA7 của Thông tư 31/2015/TT-BCA); Đơn đề nghị cấp thẻ tạm trú cho người nước ngoài tại Việt Nam có dán ảnh (mẫu NA8 thông tư 31/2015/TT-BCA); Benjamin Mendy tiếp tục phải ngồi tù sau khi đơn xin bảo lãnh tại ngoại của hậu vệ Man City này bị bác bỏ. Kết quả buồn cho đối thủ duy nhất từng đánh bại thầy Park? ĐT Việt Nam chạm trán ĐT Oman: Xem ngay trên FPT Play! Như đã biết, vào cuối tháng 8/2021, Benjamin Mendy bị Bảo lãnh là một trong những biện pháp nhằm đảm bảo việc thực hiện nghĩa vụ theo đó người trang bị ba cam kết với bên gồm quyền triển khai nghĩa vụ nạm cho mặt được bảo lãnh. Căn cứ theo Khoản 7 Điều 292 Bộ hiện tượng Dân sự năm ngoái thì bảo lãnh là biện pháp 1.Điều kiện bảo lãnh con nuôi sang Mỹ. Cha mẹ là thường trú nhân hợp pháp. 2.Các loại thị thực liên quan đến việc thủ tục bảo lãnh con nuôi sang Mỹ. Con nuôi tại các nước thuộc Công Ước Hague: Con nuôi tại các nước không thuộc Công Ước Hague:: Con nuôi theo diện bảo Giai đoạn 1: Mở hồ sơ và nộp lên USCIS đến khi được chấp thuận và chuyển về NVC. Giai đoạn 2: Hồ sơ từ NVC chuyển về Lãnh sự quán tại Việt Nam, hoàn tất các thủ tục pháp lý theo yêu cầu cảu chính phủ Mỹ. Giai đoạn 3: Có lịch phỏng vấn - luyện phỏng vấn và sắp xếp hồ sơ phỏng vấn. - Thông tin đầy đủ về đơn vị kính gửi. - Tên cá nhân hay tổ chức người bảo lãnh, địa chỉ đăng ký thường trú. - Quan hệ đối với bị can, lý do bị can đó bị bắt giữ là gì và hiện tại đang được tạm giữ tại đâu. - Mong muốn cho nhân thân của gia đình được tại ngoại kèm theo một vài lý do về sức khỏe, vi phạm lần đầu của bị can. dzH4. Thủ tục xin tại ngoại cho người bị tạm giam, tạm giữ đang là vấn đề được rất nhiều người quan tâm, tìm hiểu. Bảo lĩnh là biện pháp thay thế cho tạm giam giúp cho người bị tạm giam được tại ngoại chờ xét xử. Tuy nhiên, người bị tạm giam muốn được bảo lĩnh phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện về bảo lĩnh theo quy định của Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015. Bài viết dưới đây sẽ tư vấn cho quý khách về vấn đề trên. Thủ tục xin tại ngoại cho người bị tạm giam, tạm giữ Mục LụcĐiều kiện nhận bảo lĩnh tại ngoại cho người bị tạm giam, tạm giữĐiều kiện đối với cá nhânĐiều kiện đối với tổ chứcThời hạn tại ngoại khi được bảo lĩnhThủ tục xin tại ngoại cho người bị tạm giam, tạm giữHồ sơThủ tục Điều kiện nhận bảo lĩnh tại ngoại cho người bị tạm giam, tạm giữ Điều kiện đối với cá nhân Căn cứ theo Khoản 2 Điều 121 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 thì cá nhân là người đủ 18 tuổi trở lên, nhân thân tốt, nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật, thu nhập ổn định và có điều kiện quản lý người được bảo lĩnh thì có thể nhận bảo lĩnh cho bị can, bị cáo là người thân thích của họ và trong trường hợp này thì ít nhất phải có 02 người. Cá nhân nhận bảo lĩnh phải làm giấy cam đoan có xác nhận của chính quyền xã, phường, thị trấn nơi người đó cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc, học tập. Điều kiện đối với tổ chức Khoản 2 Điều 121 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 cũng quy định cơ quan, tổ chức có thể nhận bảo lĩnh cho bị can, bị cáo là người của cơ quan, tổ chức mình. Cơ quan, tổ chức nhận bảo lĩnh phải có giấy cam đoan và có xác nhận của người đứng đầu cơ quan, tổ chức. Bị can, bị cáo được bảo lĩnh phải làm giấy cam đoan thực hiện các nghĩa vụ Có mặt theo giấy triệu tập, trừ trường hợp vì lý do bất khả kháng hoặc do trở ngại khách quan; Không bỏ trốn hoặc tiếp tục phạm tội; Không mua chuộc, cưỡng ép, xúi giục người khác khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật; không tiêu hủy, giả mạo chứng cứ, tài liệu, đồ vật của vụ án, tẩu tán tài sản liên quan đến vụ án; không đe dọa, khống chế, trả thù người làm chứng, bị hại, người tố giác tội phạm và người thân thích của những người này. Trường hợp bị can, bị cáo vi phạm nghĩa vụ cam đoan quy định tại khoản này thì bị tạm giam. >> Xem thêm Điều kiện bảo lĩnh cho người bị tạm giam Thời hạn tại ngoại khi được bảo lĩnh Thời hạn tại ngoại khi được bảo lĩnh Theo Khoản 4 Điều 121 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 thì thời hạn tại ngoại khi được bảo lĩnh không được quá thời hạn điều tra, truy tố hoặc xét xử theo quy định của Bộ luật này. Thời hạn bảo lĩnh đối với người bị kết án phạt tù không quá thời hạn kể từ khi tuyên án cho đến thời điểm người đó đi chấp hành án phạt tù. Thủ tục xin tại ngoại cho người bị tạm giam, tạm giữ Hồ sơ Đối với trường hợp cá nhân nhận bảo lĩnh cho bị can, bị cáo là người thân thích thì hồ sơ gồm Đơn xin bảo lĩnh có xác nhận của chính quyền xã, phường, thị trấn nơi người đó cư trú Chứng minh thư nhân dân bản sao có chứng thực. Sổ hộ khẩu gia đình bản sao có chứng thực. Giấy cam đoan của người được bảo lĩnh Đối với trường hợp cơ quan, tổ chức nhận bảo lĩnh cho bị can, bị cáo là người của cơ quan, tổ chức mình thì hồ sơ gồm Đơn xin bảo lĩnh có xác nhận của người đứng đầu cơ quan, tổ chức Giấy cam đoan của người được bảo lĩnh Thủ tục Điều kiện nhận bảo lĩnh tại ngoại Người bảo lĩnh nộp đơn xin bảo lĩnh tới cơ quan có thẩm quyền quyết định bảo lĩnh cho người bị tạm giam Nếu là cá nhân đơn xin phải có xác nhận của chính quyền địa phương nơi người đó cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc; Nếu là tố chức đơn xin bảo lĩnh phải có xác nhận của người đứng đầu tổ chức; Cá nhân, cơ quan, tổ chức làm giấy cam đoan không để bị can, bị cáo tiếp tục phạm tội và bảo đảm sự có mặt của bị can, bị cáo khi Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát hoặc Tòa án ra quyết định triệu tập; Cá nhân hoặc tổ chức nhận bảo lĩnh vi phạm nghĩa vụ đã cam đoan phải chịu trách nhiệm về nghĩa vụ đó và trong trường hợp này bị can, bị cáo được nhận bảo lĩnh sẽ bị áp dụng biện pháp ngăn chặn khác như tạm giam, tạm giữ. Trên đây là bài viết về thủ tục xin tại ngoại cho người bị tạm giam, tạm giữ, đặc biệt là điều kiện của người nhận bảo lĩnh tại ngoại. Nếu quý khách còn có thắc mắc liên quan đến bài viết hoặc cần hỗ trợ TƯ VẤN LUẬT HÌNH SỰ, hãy liên hệ với chúng tôi qua HOTLINE để được hỗ trợ và tư vấn. Bài viết Tại ngoại là gì? Điều kiện, trình tự thủ tục xin tại ngoại 2023? được Luật Gia Bùi tổng hợp và điều chỉnh chính xác thông tin và đăng tải lại trên website. Nếu bạn có bất cứ nhu cầu cần tư vấn về Luật, hãy liên hệ với dịch vụ tư vấn pháp luật của chúng tôi. 1. Tại ngoại là gì? Thông thường, một người một người có quyết định khởi tố bị can của Viện kiểm sát thì Cơ quan điều tra sẽ tiến hành tạm giáo bị can để thực hiện các công tác điều tra, tránh trường hợp người này bỏ trốn khỏi nơi cư trú, tiếp tục hành vi phạm tội hay xóa dấu vết phạm tội… Tuy nhiên vẫn có những trường hợp mà căn cứ theo tính chất, mức độ nguy hiểm của hành vi, nhân thân người phạm tội mà cơ quan chức năng có thể xem xét để không phải tạm giam người này đây chính là được cho tại ngoại. Như vậy, tại ngoại là là hình thức áp dụng đối với đối tượng đang có quyết định điều tra của cơ quan Điều tra nhưng không bị tạm giam. Về mặt pháp lý, việc bị can, bị cáo được tại ngoại thông quan thủ tục bảo lĩnh được quy định tại Điều 121 Bộ Luật bố tụng hình sự năm 2015, còn hay được gọi là bảo lãnh tại ngoại. Trong quá trình điều tra mà được tại ngoại không có nghĩa là bị can, bị cáo không còn có tội nữa và vẫn phải đến Tòa án và Cơ quan điều tra khi có lệnh triệu tập để phối hợp giải quyết vụ án, sau đó, khi có bản án quyết định của Tòa nếu người đó bị tuyên có tội thì vẫn phải chịu hình phạt theo quy định của pháp luật. 2. Điều kiện để xin tại ngoại Để được tại ngoại thì bị can, bị can bị cáo cần có người thực hiện bảo lĩnh, điều kiện để được bảo lĩnh tại ngoại được quy định tại Điều 121 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015, cụ thể như sau – Về người đứng ra nhận bảo lĩnh + Đối với bên nhận bảo lĩnh là cơ quan, tổ chức Cơ quan, tổ chức muốn thực hiện bảo lĩnh đối với người là thành viên của cơ quan, tổ chức mình thì phải có giấy xác nhận bảo lĩnh của người đứng đầu cơ quan, tổ chức và đồng thời có giấy cam đoan không để người này bỏ trốn, hay phạm tội mới trong thời gian được tại ngoại. + Đối với bên nhận bảo lĩnh là cá nhân cá nhân có thể thực hiện bảo lĩnh tại ngoại cho người thân thích của mình, và trong trường hợp này yêu cầu phải có ít nhất 02 người bảo lĩnh, về điều kiện cụ thể như sau Là người từ đủ 18 tuổi trở lên. Nhân thân tốt, trước đây chưa từng phạm tội bị xử lý hình sự hoặc xử phạt hành chính, chấp hành nghiêm chỉnh các quy định của pháp luật. Có công việc, thu nhập ổn định. Có điều kiện để quản lý người được bảo lĩnh, có chỗ ở ổn định, nơi cư trú rõ ràng… Cá nhân nhận bảo lĩnh cho người thân của mình cần phải làm giấy cam đoan với cơ quan điều tra và có xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi người đó đang cư trú hoặc của cơ quan, tổ chức nơi đang học tập, làm việc. Cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện việc nhận bảo lĩnh phải cam đoan bị can, bị cáo trong thời gian tại ngoại vẫn phải có nghĩa vụ sau + Không được bỏ trốn khỏi nơi cư trú và không tiếp tục phạm tội. + Phải phối hợp, hợp tác điều tra với cơ quan có thẩm quyền, có mặt theo giấy triệu tập trừ trường hợp có lý do chính đáng trở ngại khách quan, lý do bất khả kháng, thiên tai, dịch bệnh… + Cam đoan không để bị can, bị cáo mua chuộc, cưỡng ép, xúi giục người khác khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật. + Không tiêu hủy, giả mạo chứng cứ, tài liệu, đồ vật của vụ án, tẩu tán tài sản liên quan đến vụ án. + Không đe dọa, khống chế, trả thù người làm chứng, bị hại, người tố giác tội phạm và người thân thích họ. – Về người được bảo lĩnh. Điều 121 Bộ luật tố tụng hình sự không quy định cụ thể về điều kiện của người được bảo lĩnh mà chỉ quy định là Tòa án, Viện kiểm sát, Cơ quan điều tra căn cứ vào tính chất, mức độ nguy hiểm của hành vi phạm tội và nhân thân của bị can, bị cáo. Chẳng hạn như với những tội ít nghiêm trọng hoặc bị can, bị cáo có nhân thân tốt, có nơi cư trú rõ ràng ổn định, có dấu hiệu tích cực trong việc phối hợp điều tra phá án thì được quyền bảo lãnh tại ngoại. Như vậy một người để được bảo lãnh thì cơ quan có thẩm quyền sẽ xem xét về tính chất, hành vi phạm tội, nhân thân của người đó và đồng thời cần phải có ít nhất 2 người thân thích đủ điều kiện đứng ra bảo lãnh cho họ. Trong trường hợp các cơ quan, tổ chức, cá nhân nhận bảo lĩnh mà để bị can, bị cáo vi phạm các nghĩa vụ đã cam đoan thì tùy từng mức độ vi phạm mà có thể bị xử phạt bằng hình thức phạt tiền theo quy định. 3. Trình tự, thủ tục xin tại ngoại mới nhất Căn cứ theo quy định tại Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015, trình tự, thủ tục xin bảo lĩnh tại ngoại được thực hiện cụ thể như sau – Những người có thẩm quyền ra quyết định bảo lĩnh bao gồm + Trong cơ quan điều tra Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra các cấp. Đối với trường hợp này thì quyết định bảo lĩnh phải được Viện kiểm sát cùng cấp phê chuẩn. + Trong Viện kiểm sát Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân và Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự các cấp. + Tại Tòa án Chánh án, Phó Chánh án Tòa án nhân dân và Chánh án, Phó Chánh án Tòa án quân sự các cấp; Hội đồng xét xử. – Hồ sơ xin bảo lĩnh Người thực hiện thủ tục bảo lĩnh cần chuẩn bị 01 bộ hồ sơ bao gồm các giấy tờ, tài liệu sau + Giấy cam đoan của người bảo lĩnh. Trường hợp là cơ quan, tổ chức thì phải có xác nhận của người đứng đầu cơ quan, đơn vị đó. + Giấy cam đoan của bị can, bị cáo về việc thực hiện đúng các nghĩa vụ. – Thủ tục bảo lĩnh Người thực hiện thủ tục xin bảo lĩnh cần phải thực hiện thủ tục theo các bước sau đây + Bước 1 Người bảo lĩnh và bị can, bị cáo viết giấy cam đoan, trong trường hợp cần phải xác nhận thông tin thì tiến hành các bước xác nhận. + Bước 2 Nộp giấy cam đoan này cho cơ quan có thẩm quyền. + Bước 3 Cơ quan có thẩm quyền xem xét điều kiện của người bảo lĩnh và bị can, bị cáo, nếu đủ điều kiện thì ra quyết định bảo lĩnh. + Bước 4 Nhận giấy quyết định bảo lĩnh tại nơi đang tạm giam bị can, bị cáo để được tại ngoại. – Thời hạn bảo lĩnh tai ngoại Thời hạn bảo lĩnh cho bị can, bị cáo tại ngoại được quy định là không được quá khoảng thời hạn điều tra, truy tố hoặc xét xử. Đối với người bị kết án phạt tù thì thời hạn bảo lĩnh tại ngoại không quá thời hạn kể từ khi tuyên án cho đến thời điểm người đó bắt đầu phải chấp hành án phạt tù. Ví dụ Ngày 01/03/2019 anh A bị Tòa án tuyên phạt mức phạt là 01 năm tù giam, thời gian bắt đầu chấp hành hình phạt là từ ngày 15/04/2019. Vậy thời gian được tại ngoại của anh A là từ ngày 01/12/2018 đến trước ngày 15/04/2019. 4. Thủ tục cho tại ngoại đối với bị can trong vụ án hình sự Tóm tắt câu hỏi Chào luật sư. Tôi muốn hỏi con tôi phạm Tội trộm cắp tài sản bị công an điều tra bắt và khởi tố theo khoản 1 Điều 138 Bộ luật hình sự 2015 và là tội ít nghiêm trọng và bị khởi tố ngày 06/07/2016 và con tôi không bị tạm giam, tạm giữ và được cho tại ngoại. Con tôi có ăn trộm một cái máy tính sách tay giá 3 triệu 600 nghìn. Đến ngày 06/09/2016 con tôi nhận được một giấy triệu tập của tòa án để nên làm thủ tục cho bị cáo tại ngoại. Tôi muốn hỏi làm thủ tục cho bị cáo là làm sao? Như thế nào? Mong luật sư trả lời giúp. Luật sư tư vấn Căn cứ Điều 79 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 quy định các biện pháp và căn cứ áp dụng biện pháp ngăn chặn như sau “Để kịp thời ngăn chặn tội phạm hoặc khi có căn cứ chứng tỏ bị can, bị cáo sẽ gây khó khăn cho việc điều tra, truy tố, xét xử hoặc sẽ tiếp tục phạm tội, cũng như khi cần bảo đảm thi hành án, Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Toà án trong phạm vi thẩm quyền tố tụng của mình hoặc người có thẩm quyền theo quy định của Bộ luật này có thể áp dụng một trong những biện pháp ngăn chặn sau đây bắt, tạm giữ, tạm giam, cấm đi khỏi nơi cư trú, bảo lĩnh, đặt tiền hoặc tài sản có giá trị để bảo đảm.” Như bạn trình bày, con bạn không bị tạm giam, tạm giữ và được tại ngoại. Theo quy định Bộ luật tố tụng hình sự 2015, có rất nhiều biện pháp ngăn chặn được Tòa án áp dụng. Khoản 1 Điều 92 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định “Bảo lĩnh là biện pháp ngăn chặn để thay thế biện pháp tạm giam. Căn cứ vào tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội và nhân thân của bị can, bị cáo, Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án có thể quyết định cho họ được bảo lĩnh”. Như vậy, Tòa án mời gia đình bạn lên để thực hiện thủ tục bảo lĩnh cho con bạn. Thủ tục bảo lĩnh thực hiện theo quy định tại Điều 92 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 như sau – Cá nhân có thể nhận bảo lĩnh cho bị can, bị cáo là người thân thích của họ. Trong trường hợp này thì ít nhất phải có hai người. Tổ chức có thể nhận bảo lĩnh cho bị can, bị cáo là thành viên của tổ chức của mình. Khi nhận bảo lĩnh, cá nhân hoặc tổ chức phải làm giấy cam đoan không để bị can, bị cáo tiếp tục phạm tội và bảo đảm sự có mặt của bị can, bị cáo theo giấy triệu tập của Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát hoặc Toà án. Khi làm giấy cam đoan, cá nhân hoặc tổ chức nhận bảo lĩnh được thông báo về những tình tiết của vụ án có liên quan đến việc nhận bảo lĩnh. – Cá nhân nhận bảo lĩnh cho bị can, bị cáo phải là người có tư cách, phẩm chất tốt, nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật. Việc bảo lĩnh phải có xác nhận của chính quyền địa phương nơi người đó cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc. Đối với tổ chức nhận bảo lĩnh thì việc bảo lĩnh phải có xác nhận của người đứng đầu tổ chức. – Cá nhân hoặc tổ chức nhận bảo lĩnh vi phạm nghĩa vụ đã cam đoan phải chịu trách nhiệm về nghĩa vụ đã cam đoan và trong trường hợp này bị can, bị cáo được nhận bảo lĩnh sẽ bị áp dụng biện pháp ngăn chặn khác. Như vậy, để làm thủ tục bảo lĩnh thì gia đình bạn có thể cử ra 2 người là thân thích để đứng ra bảo lĩnh cho con bạn. Những người này phải là những người có phẩm chất đạo đức tốt, nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật và phải đến chính quyền địa phương nơi đang cư trú xin xác nhận về việc bảo lĩnh. Khi làm thủ tục bảo lĩnh, người bảo lĩnh phải cam đoan không để bị can, bị cáo tiếp tục phạm tội và bảo đảm sự có mặt của bị can, bị cáo theo giấy triệu tập của cơ quan có thẩm quyền. Nguồn Bài viết Mẫu đơn xin bảo lãnh tại ngoại mới nhất năm 2023 và cách viết được Luật Gia Bùi tổng hợp và điều chỉnh chính xác thông tin và đăng tải lại trên website. Nếu bạn có bất cứ nhu cầu cần tư vấn về Luật, hãy liên hệ với dịch vụ tư vấn pháp luật của chúng tôi. 1. Mẫu đơn xin bảo lãnh tại ngoại là gì? Mẫu đơn xin tại ngoại là mẫu đơn Bảo lãnh cho người bị tạm giam là biện pháp thay thế cho tạm giam giúp cho người bị tạm giam được tại ngoại chờ xét xử. Tuy nhiên, người bị tạm giam muốn được bảo lãnh phải đáp ứng đủ các điều kiện về bảo lãnh thì làm đơn với các nội dung để xin được tại ngoại Mẫu đơn xin tại ngoại là mẫu đơn để gửi lên cơ quan có thẩm quyền xem xét cho người bị tạm giam xin được tại ngoại khi đủ điều kiện 2. Mẫu đơn xin bảo lãnh tại ngoại CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc Địa danh, ngày ……tháng……năm…… ĐƠN XIN BẢO LÃNH CHO BỊ CAN ĐANG BỊ GIAM GIỮ ĐƯỢC ÁP DỤNG BIỆN PHÁP TẠI NGOẠI Kính gửi – TRƯỞNG CÔNG AN QUẬN – VIỆN TRƯỞNG VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN QUẬN … Tôi Tổ chức bảo lãnh Nghề nghiệp Trú tại Chúng tôi là quan hệ với ….. tên người bị bắt, ngày tháng năm sinh Nêu lý do bị bắt…. Hiện đang tạm giam/tạm giữ ở đâu… Nay gia đình tôi làm đơn này kính gửi tới Cơ quan điều tra xin được bảo lĩnh cho …. được thay đổi biện pháp ngăn chặn từ Tạm giam sang hình thức Tại ngoại vì một số lý do sau Trình bày một số lý do Nhân thân, sức khỏe, vi phạm lần đầu hay không, là lao động chính…. Gia đình/Tổ chức chúng tôi xin cam kết sau khi ….được tại ngoại sẽ – Cam đoan không cho …đi khỏi nơi cư trú Giám sát, quản lý mọi hành vi, sinh hoạt của …; Thường xuyên nhắc nhở, giáo dục …hiểu biết pháp luật và khai báo thành khẩn.; Đảm bảo ……sẽ có mặt theo đúng thời gian, địa điểm ghi tron giấy triệu tập mà các cơ quan chức năng ấn định, chấp hành đầy đủ những quy định về tố tụng của pháp luật. Gia đình/Tổ chức chúng tôi cũng xin cam kết với cơ quan công an là sẽ quản lý, giám sát cháu Phượng thường xuyên. Nếu sai chúng tôi xin chịu mọi trách nhiệm kỷ luật trong Quân đội nhân dân Việt Nam và trách nhiệm trước pháp luật. Xin chân thành cảm ơn sự quan tâm, giúp đỡ. Gia đình ký Cơ quan, tổ chức bảo lãnh 3. Hướng dẫn viết đơn xin tại ngoại – Ghi các thông tin trong mẫu đơn – Nội dung ghi lí do cụ thể – Gia đình ký, Cơ quan, tổ chức bảo lãnh – Gửi đơn lên trưởng công an quận, Viên kiểm sát nhân dân quận 4. Quy định về bảo lãnh tại ngoại trong tố tụng hình sự – Tại ngoại là là hình thức áp dụng đối với đối tượng đang có quyết định điều tra của cơ quan Điều tra nhưng không bị tạm giam. Về mặt pháp lý, việc bị can, bị cáo được tại ngoại thông quan thủ tục bảo lĩnh được quy định tại Điều 121 Bộ Luật bố tụng hình sự năm 2015, còn hay được gọi là bảo lãnh tại ngoại. Trong quá trình điều tra mà được tại ngoại không có nghĩa là bị can, bị cáo không còn có tội nữa và vẫn phải đến Tòa án và Cơ quan điều tra khi có lệnh triệu tập để phối hợp giải quyết vụ án, sau đó, khi có bản án quyết định của Tòa nếu người đó bị tuyên có tội thì vẫn phải chịu hình phạt theo quy định của pháp luật. Điều kiện để xin tại ngoại Để được tại ngoại thì bị can, bị can bị cáo cần có người thực hiện bảo lĩnh, điều kiện để được bảo lĩnh tại ngoại được quy định tại Điều 121 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015, cụ thể như sau – Về người đứng ra nhận bảo lĩnh + Đối với bên nhận bảo lĩnh là cơ quan, tổ chức Cơ quan, tổ chức muốn thực hiện bảo lĩnh đối với người là thành viên của cơ quan, tổ chức mình thì phải có giấy xác nhận bảo lĩnh của người đứng đầu cơ quan, tổ chức và đồng thời có giấy cam đoan không để người này bỏ trốn, hay phạm tội mới trong thời gian được tại ngoại. + Đối với bên nhận bảo lĩnh là cá nhân cá nhân có thể thực hiện bảo lĩnh tại ngoại cho người thân thích của mình, và trong trường hợp này yêu cầu phải có ít nhất 02 người bảo lĩnh, về điều kiện cụ thể như sau Là người từ đủ 18 tuổi trở lên. Nhân thân tốt, trước đây chưa từng phạm tội bị xử lý hình sự hoặc xử phạt hành chính, chấp hành nghiêm chỉnh các quy định của pháp luật. Có công việc, thu nhập ổn định. Có điều kiện để quản lý người được bảo lĩnh, có chỗ ở ổn định, nơi cư trú rõ ràng… + Cá nhân nhận bảo lĩnh cho người thân của mình cần phải làm giấy cam đoan với cơ quan điều tra và có xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi người đó đang cư trú hoặc của cơ quan, tổ chức nơi đang học tập, làm việc. + Cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện việc nhận bảo lĩnh phải cam đoan bị can, bị cáo trong thời gian tại ngoại vẫn phải có nghĩa vụ sau Không được bỏ trốn khỏi nơi cư trú và không tiếp tục phạm tội. Phải phối hợp, hợp tác điều tra với cơ quan có thẩm quyền, có mặt theo giấy triệu tập trừ trường hợp có lý do chính đáng trở ngại khách quan, lý do bất khả kháng, thiên tai, dịch bệnh… Cam đoan không để bị can, bị cáo mua chuộc, cưỡng ép, xúi giục người khác khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật. Không tiêu hủy, giả mạo chứng cứ, tài liệu, đồ vật của vụ án, tẩu tán tài sản liên quan đến vụ án. Không đe dọa, khống chế, trả thù người làm chứng, bị hại, người tố giác tội phạm và người thân thích họ. – Về người được bảo lĩnh + Điều 121 Bộ luật tố tụng hình sự không quy định cụ thể về điều kiện của người được bảo lĩnh mà chỉ quy định là Tòa án, Viện kiểm sát, Cơ quan điều tra căn cứ vào tính chất, mức độ nguy hiểm của hành vi phạm tội và nhân thân của bị can, bị cáo. Chẳng hạn như với những tội ít nghiêm trọng hoặc bị can, bị cáo có nhân thân tốt, có nơi cư trú rõ ràng ổn định, có dấu hiệu tích cực trong việc phối hợp điều tra phá án thì được quyền bảo lãnh tại ngoại. + Trong trường hợp các cơ quan, tổ chức, cá nhân nhận bảo lĩnh mà để bị can, bị cáo vi phạm các nghĩa vụ đã cam đoan thì tùy từng mức độ vi phạm mà có thể bị xử phạt bằng hình thức phạt tiền theo quy định. Trình tự, thủ tục xin tại ngoại Căn cứ theo quy định tại Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015, trình tự, thủ tục xin bảo lĩnh tại ngoại được thực hiện cụ thể như sau – Những người có thẩm quyền ra quyết định bảo lĩnh bao gồm + Trong cơ quan điều tra Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra các cấp. Đối với trường hợp này thì quyết định bảo lĩnh phải được Viện kiểm sát cùng cấp phê chuẩn. + Trong Viện kiểm sát Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân và Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự các cấp. + Tại Tòa án Chánh án, Phó Chánh án Tòa án nhân dân và Chánh án, Phó Chánh án Tòa án quân sự các cấp; Hội đồng xét xử. Bảo lĩnh bị can Theo quy định tại Điều 121 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 “1. Bảo lĩnh là biện pháp ngăn chặn thay thế tạm giam. Căn cứ vào tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi và nhân thân của bị can, bị cáo, Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án có thể quyết định cho họ được bảo lĩnh. 2. Cơ quan, tổ chức có thể nhận bảo lĩnh cho bị can, bị cáo là người của cơ quan, tổ chức mình. Cơ quan, tổ chức nhận bảo lĩnh phải có giấy cam đoan và có xác nhận của người đứng đầu cơ quan, tổ chức. Cá nhân là người đủ 18 tuổi trở lên, nhân thân tốt, nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật, thu nhập ổn định và có điều kiện quản lý người được bảo lĩnh thì có thể nhận bảo lĩnh cho bị can, bị cáo là người thân thích của họ và trong trường hợp này thì ít nhất phải có 02 người. Cá nhân nhận bảo lĩnh phải làm giấy cam đoan có xác nhận của chính quyền xã, phường, thị trấn nơi người đó cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc, học tập. Trong giấy cam đoan, cơ quan, tổ chức, cá nhân nhận bảo lĩnh phải cam đoan không để bị can, bị cáo vi phạm các nghĩa vụ quy định tại khoản 3 Điều này. Cơ quan, tổ chức, cá nhân nhận bảo lĩnh được thông báo về những tình tiết của vụ án liên quan đến việc nhận bảo lĩnh. 3. Bị can, bị cáo được bảo lĩnh phải làm giấy cam đoan thực hiện các nghĩa vụ a Có mặt theo giấy triệu tập, trừ trường hợp vì lý do bất khả kháng hoặc do trở ngại khách quan; b Không bỏ trốn hoặc tiếp tục phạm tội; c Không mua chuộc, cưỡng ép, xúi giục người khác khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật; không tiêu hủy, giả mạo chứng cứ, tài liệu, đồ vật của vụ án, tẩu tán tài sản liên quan đến vụ án; không đe dọa, khống chế, trả thù người làm chứng, bị hại, người tố giác tội phạm và người thân thích của những người này. Trường hợp bị can, bị cáo vi phạm nghĩa vụ cam đoan quy định tại khoản này thì bị tạm giam. 4. Những người có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 113 của Bộ luật này, Thẩm phán chủ tọa phiên tòa có quyền ra quyết định bảo lĩnh. Quyết định của những người quy định tại điểm a khoản 1 Điều 113 của Bộ luật này phải được Viện kiểm sát cùng cấp phê chuẩn trước khi thi hành. 5. Thời hạn bảo lĩnh không được quá thời hạn điều tra, truy tố hoặc xét xử theo quy định của Bộ luật này. Thời hạn bảo lĩnh đối với người bị kết án phạt tù không quá thời hạn kể từ khi tuyên án cho đến thời điểm người đó đi chấp hành án phạt tù. 6. Cơ quan, tổ chức, cá nhân nhận bảo lĩnh để bị can, bị cáo vi phạm nghĩa vụ đã cam đoan thì tùy tính chất, mức độ vi phạm mà bị phạt tiền theo quy định của pháp luật.” Nguồn Chào luật sư. Tôi có một số vấn đề thắc mắc như sau Con trai tôi đang bị khởi tố, Tôi có nghe mọi người nói xin cho con tôi được tại ngoại. Do người ở quê không hiểu biết, cho tôi hỏi tại ngoại là gì và trình tự thủ tục, điều kiện để được tại ngoại là như thế nào? Xin chào bạn, để giải đáp những thắc mắc trên của bạn mời quý bạn đọc cùng Luật Sư 247 tìm hiểu vấn đề qua bài viết “Trình tự thủ tục xin tại ngoại” sau đây? Căn cứ pháp lý Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 Tại ngoại là gì? Thông thường, một người một người có quyết định khởi tố bị can của Viện kiểm sát; thì Cơ quan điều tra sẽ tiến hành tạm giam bị can để thực hiện các công tác điều tra; tránh trường hợp người này bỏ trốn khỏi nơi cư trú; tiếp tục hành vi phạm tội hay xóa dấu vết phạm tội… Tuy nhiên vẫn có những trường hợp mà căn cứ theo tính chất, mức độ nguy hiểm của hành vi; nhân thân người phạm tội mà cơ quan chức năng có thể xem xét để không phải tạm giam người này đây chính là được cho tại ngoại. Như vậy, tại ngoại là là hình thức áp dụng đối với đối tượng đang có quyết định điều tra của cơ quan Điều tra nhưng không bị tạm giam. Điều kiện để xin tại ngoại Để được tại ngoại thì bị can, bị can bị cáo cần có người thực hiện bảo lĩnh; điều kiện để được bảo lĩnh tại ngoại được quy định tại Điều 121 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015; cụ thể như sau Về người đứng ra nhận bảo lĩnh + Đối với bên nhận bảo lĩnh là cơ quan, tổ chức Cơ quan, tổ chức muốn thực hiện bảo lĩnh đối với người là thành viên của cơ quan; tổ chức mình thì phải có giấy xác nhận bảo lĩnh của người đứng đầu cơ quan; tổ chức và đồng thời có giấy cam đoan không để người này bỏ trốn; hay phạm tội mới trong thời gian được tại ngoại. + Đối với bên nhận bảo lĩnh là cá nhân Cá nhân có thể thực hiện bảo lĩnh tại ngoại cho người thân thích của mình, và trong trường hợp này yêu cầu phải có ít nhất 02 người bảo lĩnh, về điều kiện cụ thể như sau Là người từ đủ 18 tuổi trở thân tốt, trước đây chưa từng phạm tội bị xử lý hình sự hoặc xử phạt hành chính, chấp hành nghiêm chỉnh các quy định của pháp công việc, thu nhập ổn điều kiện để quản lý người được bảo lĩnh, có chỗ ở ổn định, nơi cư trú rõ ràng… Cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện việc nhận bảo lĩnh phải cam đoan bị can, bị cáo trong thời gian tại ngoại vẫn phải có nghĩa vụ sau + Không được bỏ trốn khỏi nơi cư trú và không tiếp tục phạm tội. + Phải phối hợp, hợp tác điều tra với cơ quan có thẩm quyền, có mặt theo giấy triệu tập trừ trường hợp có lý do chính đáng trở ngại khách quan, lý do bất khả kháng, thiên tai, dịch bệnh… + Cam đoan không để bị can, bị cáo mua chuộc, cưỡng ép, xúi giục người khác khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật. + Không tiêu hủy, giả mạo chứng cứ, tài liệu, đồ vật của vụ án, tẩu tán tài sản liên quan đến vụ án. + Không đe dọa, khống chế, trả thù người làm chứng, bị hại; người tố giác tội phạm và người thân thích họ. Về người được bảo lĩnh Điều 121 BLTTHS không quy định cụ thể về điều kiện của người được bảo lĩnh; mà chỉ quy định là Tòa án, Viện kiểm sát, Cơ quan điều tra căn cứ vào tính chất; mức độ nguy hiểm của hành vi phạm tội và nhân thân của bị can, bị cáo. Chẳng hạn như với những tội ít nghiêm trọng hoặc bị can, bị cáo có nhân thân tốt; có nơi cư trú rõ ràng ổn định, có dấu hiệu tích cực trong việc phối hợp điều tra phá án; thì được quyền bảo lãnh tại ngoại. Như vậy một người để được bảo lãnh thì cơ quan có thẩm quyền sẽ xem xét về tính chất; hành vi phạm tội, nhân thân của người đó và đồng thời cần phải có ít nhất 2 người thân thích đủ điều kiện đứng ra bảo lãnh cho họ. Trong trường hợp các cơ quan, tổ chức, cá nhân nhận bảo lĩnh mà để bị can, bị cáo vi phạm các nghĩa vụ đã cam đoan thì tùy từng mức độ vi phạm mà có thể bị xử phạt bằng hình thức phạt tiền theo quy định. Trình tự thủ tục xin tại ngoại Trình tự thủ tục xin tại ngoại Căn cứ theo quy định tại Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015, trình tự, thủ tục xin bảo lĩnh tại ngoại được thực hiện cụ thể như sau Những người có thẩm quyền ra quyết định bảo lĩnh + Trong cơ quan điều tra Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra các cấp. Đối với trường hợp này thì quyết định bảo lĩnh phải được Viện kiểm sát cùng cấp phê chuẩn. + Trong Viện kiểm sát Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân và Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự các cấp. + Tại Tòa án Chánh án, Phó Chánh án Tòa án nhân dân và Chánh án, Phó Chánh án Tòa án quân sự các cấp; Hội đồng xét xử. Hồ sơ xin bảo lĩnh Người thực hiện thủ tục bảo lĩnh cần chuẩn bị 01 bộ hồ sơ bao gồm các giấy tờ, tài liệu sau + Giấy cam đoan của người bảo lĩnh. Trường hợp là cơ quan, tổ chức thì phải có xác nhận của người đứng đầu cơ quan, đơn vị đó. + Giấy cam đoan của bị can, bị cáo về việc thực hiện đúng các nghĩa vụ. Thủ tục bảo lĩnh Người thực hiện thủ tục xin bảo lĩnh cần phải thực hiện thủ tục theo các bước sau đây + Bước 1 Người bảo lĩnh và bị can, bị cáo viết giấy cam đoan; trong trường hợp cần phải xác nhận thông tin thì tiến hành các bước xác nhận. + Bước 2 Nộp giấy cam đoan này cho cơ quan có thẩm quyền. + Bước 3 Cơ quan có thẩm quyền xem xét điều kiện của người bảo lĩnh và bị can, bị cáo; nếu đủ điều kiện thì ra quyết định bảo lĩnh. + Bước 4 Nhận giấy quyết định bảo lĩnh tại nơi đang tạm giam bị can, bị cáo để được tại ngoại. Thời hạn bảo lĩnh tại ngoại Thời hạn bảo lĩnh cho bị can, bị cáo tại ngoại được quy định là không được quá khoảng thời hạn điều tra; truy tố hoặc xét xử. Đối với người bị kết án phạt tù thì thời hạn bảo lĩnh tại ngoại không quá thời hạn kể từ khi tuyên án cho đến thời điểm người đó bắt đầu phải chấp hành án phạt tù. Ví dụ Ngày 01/03/2019 anh A bị Tòa án tuyên phạt mức phạt là 01 năm tù giam; thời gian bắt đầu chấp hành hình phạt là từ ngày 15/04/2019. Vậy thời gian được tại ngoại của anh A là từ ngày 01/12/2018 đến trước ngày 15/04/2019. Thông tin liên hệ Trên đây là tư vấn của Luật Sư 247 về vấn đề “Trình tự thủ tục xin tại ngoại “. Chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên; để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn; giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến thành lập công ty; tạm dừng công ty, mẫu đơn xin giải thể công ty; giấy phép bay flycam; xác nhận tình trạng hôn nhân , đăng ký nhãn hiệu, …. của luật sư X, hãy liên hệ 0833 102 102. Hoặc qua các kênh sau FB luatsuxYoutube Có thể bạn quan tâm Bảo hiểm nghề nghiệp công chứng viên được quy định như thế nào? Chia đất thế nào khi người thừa kế chết trước người viết di chúc? Nội dung thanh tra và kiểm soát về sở hữu công nghiệp? Khi nào người bị bắt được quyền xin tại ngoại? Câu hỏi thường gặp Bảo lĩnh bị can là gì?Bảo lĩnh là biện pháp ngăn chặn thay thế tạm giam. Căn cứ vào tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi và nhân thân của bị can, bị cáo, Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án có thể quyết định cho họ được bảo lĩnh. Khi nào bị can, bị cáo được tại ngoại?Sau giai đoạn khởi tố, luật quy định một số trường hợp bị can, bị cáo sẽ bị tạm giam. Tuy nhiên, với trường hợp là người già yếu, phụ nữ có thai,… hoặc những trường hợp thuộc diện bị tạm giam nhưng đáp ứng điều kiện nhất định sẽ được cho “tại ngoại” trong quá trình điều tra, xét xử,…

thủ tục xin bảo lãnh tại ngoại